Peter Nên Hoang
The Tides of Change
Heading 5
Peter Nen Hoang recounts his early life, which began with his family's migration within Vietnam when he was just over 3 years old. His memories are vivid from the year 1956, especially after the tragic loss of his grandmother due to an accident. Despite being only 4 years old at the time, Peter recalls everything clearly, in contrast to the typical forgetfulness of children his age. He grew up with five older sisters, and his family sustained themselves through farming and fishing, with both parents working in these fields. Peter pursued education, ultimately studying agricultural sciences after graduating high school in Saigon in 1972. As political turmoil engulfed the country in the 1970s, Peter witnessed firsthand the chaos and transformation under the Viet Cong regime. Despite facing severe challenges like food shortages and political indoctrination, Peter navigated through these turbulent times with steadfast determination.
Journey
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 2
My Story
Peter Nen Hoang
(v) Vietnamese
(e) English
Interviewer [00:00]
(v) Chú tên gì vậy chú?
(e) What's your name, sir?
Peter Nen Hoang [00:02]
(v) Peter Nên Hoàng.
(e) Peter Nên Hoàng.
Interviewer
(v) Rồi hồi chú nhớ lại cuộc đời của chú còn nhỏ ở bên Việt Nam ra sao vậy? (e) Can you recall how your life was when you were young in Vietnam?
Peter Nen Hoang
(v) Hồi nhỏ đến bên Việt Nam thì gia đình di cư vào Bắc. Thì cái lúc đó là chú khoảng 3 tuổi, hơn 3 tuổi nhưng mà chú cũng nhớ nhiều lắm rồi. Thì cái lúc mà 56 á, 1956 thì bà già mất. Bị accident mất, thì sau khi bà già mất 1956 thì chú nhớ everything. Nhiều đứa nhỏ bây giờ là 7, 8 tuổi những chuyện, 7, 8 tuổi nó quên. Nhưng mà chú lúc đó là 56
chú, sinh 52 thì 4 tuổi rồi, mà chú nhớ hết đến bây giờ.
(e) When I was young in Vietnam, my family migrated to the North. I was about 3 years old at that time, a little over 3, but I still remember a lot.
Then, around ‘56, in 1956, my mother passed away. She passed away because of an accident, and after she passed away in 1956, I remember everything. Many young kids nowadays, at 7 or 8 years old, forget things, but I was … it ‘56 then, I was born in '52, so I was 4 years old, but I remember everything up until now.
Interviewer [00:50]
(v) Mà lúc đó là chú 4 tuổi là mất mẹ.
(e) So you were 4 years old when you lost your mother.
Peter Nen Hoang
(v) Dạ.
(e) Yes.
Interviewer
(v) Rồi … có gặp….
(e) I see … did you encounter …
Peter Nen Hoang
(v) Có thể là cái accident đó làm cho cái đầu mình, nó phát triển hơn hay sao không biết. (e) Maybe that accident spurred my mental development, making it advance faster, but I'm not sure.
Interviewer
(v) Dạ, … dạ…. Rồi chú có anh chị em không?
(e) Yes, yes... So, do you have siblings?
Peter Nen Hoang [01:06]
(v) Có, có 5..hm… 5 người chị em, 5 chị … chị gái.
(e) Yes, I have 5... uh... 5 sisters, 5 elder sisters.
Interviewer
(v) 5 chị gái là chú là út hả?
(e) So among the 5 elder sisters, you're the youngest?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ út. Chú là út, 5 thì phải. Lâu quá rồi họ chết rồi.
(e) Yes, the youngest. 5 if I’m not mistaken. It's been a long time and they've passed away.
Interviewer
(v) Chỉ còn chú thôi hả?
(e) Are you the only one left then?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ.
(e) Yes.
Interviewer
(v) Lúc đó hồi chú nhỏ, ba mẹ làm việc gì vậy chú?
(e) When you were young, what did your parents do for a living?
Peter Nen Hoang [01:27]
(v) Thì đúng ra thì làm… nông… với làm biển. Vừa làm biển có ghe, vừa làm rẫy làm ruộng.
(e) So, they were actually doing... farming... and fishing. They had a fishing boat, and at the same time, they worked in the fields, cultivating crops.
Interviewer
(v) Rồi chú có đi học trong trường không?
(e) Did you go to school?
Peter Nen Hoang
(v) Có. Cái lúc đó thì chú đi học… rồi thì sau… mãi sau này… thì chú đậu tú tài đôi… 72. Chú vô Sài gòn chú học đại học trong Sài Gòn. Chú học bên khoa học, đại học khoa học, rồi sau đó bên qua bên đại học nông nghiệp.
(e) Yes. Back then, I went to school... and then later... much later... I graduated, I passed the high school graduation exams... in '72. I then went to Saigon, I studied at a university in Saigon. I studied science, then I studied agricultural sciences.
Interviewer
(v) Rồi chú có nhớ là hồi war ở Việt Nam đó.
(e) Do you remember the war in Vietnam, right?
Peter Nen Hoang [02:08]
(v) À, chú nhớ chứ. Khi đó lớn rồi mà, bạn bè chú đậu hay rớt 1972 đó. Nó gọi là mùa hè đỏ lửa. Thì đậu hay rớt mà cùng tuổi với chú là đi lính hết.
(e) Of course, I remember. By then, I was already grown up, and my friends either passed or failed their high school exams in 1972. It was called the 'Summer of Fire' as well. But whether passed or failed, we were all the same age which meant everyone had to go to the military.
Interviewer
(v) Mà chú không có đi lính.
(e) But you didn't go to the military, did you?
Peter Nen Hoang
(v) Chú không có đi.
(e) I didn't go.
Interviewer
(v) À, tại sao vậy?
(e) Oh, why was that?
Peter Nen Hoang
(v) Chú có được một cái là con một. À, con một trong gia đình, con trai. À, một cái người là ngoài miền Bắc chú sống trong cái vùng gọi là … dân tộc nùng. Người là nó relate tới… tới… tới người nùng. À, người miền Bắc di cư. Là vì con một trong gia đình, có một ông già, lúc đó ông ba chú là 60 mấy rồi. Thành ra được miễn. Được miễn vào mấy năm thôi. Nhưng mà nếu mà chiến tranh mà kéo dài nữa là chắc cũng phải đi lính. Cũng phải đi, nó cũng bắt mình đi. Bạn phải đi hết.
(e) Because I was the only son. The only son in the family, the only man. There’s a group in the Northern region where we lived in an area called... the Nùng ethnic group. They’re related to... to... to the Nùng people. The people in the Northern region who migrated. Because I was the only son in the family, and my father, who was in his 60s at the time, I got an exemption. I got an exemption for a few years. But if the war had continued longer, I probably would have had to go to the military as well. I would have had to go too; they would have drafted me. All my friends had to go.
Interviewer
(v) Rồi xong có năm 1972, chú nhớ lại cái war … what are your biggest memories? (e) So, looking back at the war in 1972, what are your biggest memories? Peter Nen Hoang
(v) Cái lúc mình nhỏ đã thấy rồi, tại vì cái lúc mà chú học junior high, là ở Bình Tuy. Thì nó giống như là ở ngoài nông thôn vậy đó, súng đạn họ bắn cái, cái, cái cannon. Cái cannon mà 1 trăm lẻ năm ly (Cannon 105 mm) nó bắn qua nhà, thì đi nhà thờ về tối ra thì nó bắn sát chung quanh nhà luôn đó, thấy mà chạy trốn thấy cha luôn, chạy trốn, trốn vào mấy gốc cây dừa.
(e) When I was young, I saw the war already because when I was in junior high, we were in Bình Tuy. It was like being in the countryside, with bullets flying like fireworks, and people firing cannons all around. The 105mm cannon, they’d fire shells through houses. When we’d return from church in the evening, it would bombard the area around -- super close to our houses. When I’d see it, I’d run. I even saw the priest running. We sought refuge in the roots of coconut trees.
Interviewer
(v) Lúc đó cuộc đời của gia đình của chú Việt Nam ra sao vậy?
(e) During that time, how was your family's life in Vietnam?
Peter Nen Hoang
(v) Thì dân làm nông này kia thì tương đối là nghèo lắm, anh chị em thì…, lúc đó thì phải nói là nghèo.
(e) We were farmers so all around we were pretty poor … all my siblings at the time … I’d have to say we were poor.
Interviewer [03:55]
(v) Rồi chú có nhớ cái ngày mà Việt Nam mình mất nước không? Cái ngày đó chú... Lúc đó chú ở Sài Gòn?
(e) Do you remember the day when Vietnam was “lost”? On that day, you … were you in Saigon?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ, ở Sài Gòn.
(e) Yes, I was in Saigon.
Interviewer
(v) What was that day like? Cái ngày đó ra sao chú có nhớ?
(e) What was that day like? Do you remember how it was?
Peter Nen Hoang
(v) Trời, terrible. Kinh hoàng lắm. Cái ngày đó là, chú không biết chạy đâu cả… lên trên... Lúc đó chú ở nhà ông anh rể, trèo lên sân thượng, cầm cái ống nhòm, ông có cái ống nhòm.
(e) Terrible. Really terrifying. On that day, I didn't know where to run... I went upstairs... At that time, I was at my brother-in-law's house, and I climbed up to the rooftop, held a pair of binoculars -- he had binoculars.
Peter Nen Hoang
(v) Thì là ngó chung quanh trên thành phố Sài Gòn. Người thì chạy xuôi người thì chạy ngược. Chú nghĩ bảo mấy người là bây giờ chạy đâu. Súng đạn bắn tùm lum hết, ở trên kia thì máy bay nó lòng vòng ở trên đó. Rồi chú coi mấy hình cảnh mà Mỹ nó bốc người, cái helicopter của Mỹ mà helicopter lớn đó.
(e) So, I looked around the city of Saigon through the binoculars. Some people were running one way, others were running the opposite way. I wondered where they could possibly run to. Bullets and shells were flying everywhere, and up above, the airplanes were circling around. I saw pictures of when the Americans were evacuating people with those big American helicopters.
Peter Nen Hoang [04:44]
(v) Nó bay vào, nó đáp ở trong thành phố. Điểm này điểm kia nhiều lắm. Nhưng mà mình không có relate, không có contact ở những cái đó. Hình như là mình chịu chết thôi. Những người ta bốc là... Đa số là họ làm cho Mỹ... liên hệ với Mỹ hoặc là liên hệ cấp lớn với chính quyền, thì có thể là họ có những cái cơ hội đó. Nhưng mà nhà mình nghèo thì mình đâu có connect được với những cái đấy để mà mình đi đâu. Thì phải chịu chết ở đấy thôi.
(e) They flew in and landed inside the city. They dropped off at different points, a lot of them. But I didn't have any relatives, I didn’t have any contact with the people being rescued. It felt like we were left to die. Most of the people they evacuated were... people who worked for the Americans... or had connections with the US or had high-level connections with the government, then they might have had those opportunities. But
since our family was poor, we couldn't connect with those channels to go anywhere. So, we just had to endure our situation and face death.
Interviewer
(v) Mà trước khi mình mất nước, cái gia đình của chú có nghĩ là chắc mình phải đi rời khỏi Việt Nam không?
(e) Did your family consider leaving Vietnam before you lost the country?
Peter Nen Hoang
(v) Đúng ra thì cũng không bắt buộc phải rời khỏi Việt Nam. Chú nghĩ là tại vì mình không có một cái gì mà gọi là theo cái cách nói của Việt cộng là tội ác. Nó thành sự là mình không muốn cần phải đi.
(e) In reality, there wasn't really a necessity to leave Vietnam. I think it's because we didn't have anything that could be considered a "crime" according to the terminology used by the Viet Cong. It became a matter of not wanting or needing to leave.
Interviewer
(v) Cho nên không có ai trong gia đình nghĩ là mình phải đi?
(e) So, no one in the family thought that they had to leave?
Peter Nen Hoang
(v) À Đúng rồi, trong gia đình thì không có nghĩ phải đi.
(e) That's right, within the family, there was no thought of having to leave.
Interviewer
(v) Cho nên mấy cái ngày mà sau mình mất nước đó, mấy ngày đó ra sao vậy chú? (e) So, how were those days after we lost the country?
Peter Nen Hoang [05:52]
(v) Sau cái ngày mà mất nước, cái lúc mà mất nước thì là hổn loạn lắm. Và sau đó được một thời gian thì chính quyền mới của việt cộng họ. Kêu sinh viên, lúc là chú chưa có ra trường, còn đang là sinh viên. Thì họ kêu trở lại đi học. Mà trước khi học thì mình đi làm công tác, thiện nguyện, thế này kia cho chính phủ mới. Nó là họ huy động cái
đám sinh viên để mà làm. Cái đám lúc đó hăng lắm, trẻ trẻ thì nó huy động thì ai cũng phải đi thôi. Bây giờ mình làm sao bây giờ ?
(e) After we lost the country, it was very chaotic and turbulent. And then, after some time, the new government of the Viet Cong came into power. They called students up, when I hadn't graduated from school yet, I was still a student. So, they asked us to return to continue studying. But before that, I was doing voluntary work for the new government. They mobilized a group of students to work for them. Those students were very enthusiastic; when they mobilized, everyone had to go. So I thought, what should I do now?
Interviewer
(v) Rồi đi rồi, nó dạy mình cái gì vậy chú ?
(e) So, what did you learn from that experience?
Peter Nen Hoang
(v) Nó dạy mình thì đúng ra thì… trước khi vào học thật sự đó … thì nó …học bài học về chính trị. Nó là những cua mà triết học Marx Lenin, học hết mấy cuốn sách luôn. Đó họ có … cái a… giáo sư chính trị của họ… ở ngoài Bắc vô. Họ toàn là những cấp tiến sĩ tiến đồ không về chính trị học, họ dạy. Coi như là bằng cách mà họ muốn nhồi sọ mình đại khái vậy họ làm. Có nhiều cái mà mình không có accept được, không có chấp nhận được những lý thuyết đó. Thành thử nó khó lắm.
(e) It taught me that before actually starting my studies, I had to learn about political warfare. It involved studying the works of philosophers like Marx, Lenin, going through all those books. They had their... um... their main political professors come in from the North. They were all PhDs in political science, not really about teaching political science when they taught. It felt like they wanted to brainwash us with their ideas. They used many methods that I couldn't accept, and couldn't agree with those theories. So, it was really tough.
Interviewer
(v) Rồi ở nhà làm sao, ba mẹ của chú ra làm sao?
(e) How did your parents manage at home during that time?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ cái lúc đó, ba mẹ thì ở ngoài Cam Ranh. Cam Ranh thì lúc đó thì rất là đói. Đâu có cái gì đâu thì chỉ rau muống, tí lúa là chính.
(e) During that time, my parents were outside of Cam Ranh. It was very difficult, as there wasn't much to eat, mainly just vegetables like water spinach and a little rice.
Interviewer
(v) Mấy người chị nữa?
(e) And your sisters?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, thì người nào cũng thê thảm lắm. Lúc đó là kiếm bữa ăn không có. Kiếm ngày hôm nay thì ngày mai không có ăn. Lúc đó là mọi sự nó là khó khăn.
(e) Yeah, everyone struggled a lot to make ends meet. It was a daily struggle to find enough food; you couldn't be sure if you'd have food today and tomorrow. Everything was really difficult during that time.
Interviewer
(v) Cháu cũng có nghe là nó đổi tiền mấy lần.
(e) I've also heard that they changed the currency several times.
Peter Nen Hoang
(v) Ờ đổi mấy lần
(e) Yeah, they changed it several times.
Interviewer
(v) Đổi thì nó ra làm sao mình đưa tiền cũ rồi, nó đưa tiền mới hả? (e) When they changed it, did they exchange old money for new money, or how did it work?
Peter Nen Hoang
(v) Đổi tiền cũ ra tiền mới. Nhưng mà nhiều tiền…thì … mình có nhiều tiền thì họ giữ lại, họ cho mình, chú không nhớ được rõ là bao nhiêu. Nhưng họ giữ sau đó, họ đâu có trả đâu.. Kể như họ lấy luôn.
(e) They exchanged old money for new money. But if there was a lot of money... well... if
you had a lot, they kept some, they gave us some … I can't remember exactly how much. But they kept some, they didn't give it all back. It's like they took it for themselves.
Interviewer
(v) Lấy luôn.
(e) Just took it for themselves.
Peter Nen Hoang
(v) Lấy luôn. Thành thử ra lúc đó dân Việt Nam lúc đó sủa rủa điên lắm.
(e) Took it for themselves. So people were really angry about that back then, the Vietnamese people were very upset.
Interviewer [08:05]
(v) Chú có nhớ là cái ngày mà chú muốn rời khỏi Việt Nam là … At point chú nghĩ chắc bây giờ mình nghèo quá mình phải đi.
(e) Do you remember the day when you wanted to leave Vietnam, was it a moment when you felt that things were getting too difficult financially?
Peter Nen Hoang
(v) Không phải đâu.
(e) Not really.
Interviewer
(v) Không phải?
(e) Not really?
Peter Nen Hoang
(v) Không phải là nghèo quá mình phải đi.
(e) No, it wasn't because things were too financially difficult that I had to leave.
Interviewer
(v) Chú nói thêm.
(e) Can you tell me more?
Peter Nen Hoang
Cái vấn đề đó, nó gọi là nó conflict, đối chọi cái tư tưởng. Đó. Bây giờ chú hỏi, tại khi đó là… sau đó chú lại học cái gì rồi làm tốt nghiệp ra trường thì chú đi xuống miền Tây. Thì cháu có biết là ở dưới Cà Mau lúc đó là Minh Hải. Cà Mau, Bạc Liêu này kia nó thành 1 tỉnh. Thì lúc đó ở dưới đó là gạo. Cháu biết là 1 ký gạo với 1 ký cám, 2 cái trọng lượng
bằng nhau. Cám thì để cho heo ăn, gạo cho người ăn. Nhưng mà cám lại đắt hơn gạo.
(e) That issue was more about ideological conflicts and clashes of perspectives. Now, let me ask … because after that, I went back to school and I graduated then went down to the Mekong Delta. Did you know that in the entire Ca Mau province, seafood was abundant back then? Cà Mau and Bạc Liêu, they've become separate provinces. Back then, in that area, it was all about rice. As you know, a kilogram of rice and a kilogram of bran (rice husks) had equal weight. Bran was used for feeding pigs, and rice was for human consumption. However, bran was more expensive than rice.
Peter Nen Hoang
(v) À, gạo rất là rẻ. Cám mà đắt hơn gạo thì cháu có thử tưởng tượng được mà cái kinh tế, cái chính quyền mới nó làm sao mà hay vậy. Thì chú hỏi cái câu đó. Với nhiều người họ không biết. Cháu có biết tại sao không?
(e) Rice was very cheap. But if bran was more expensive than rice, can you imagine what was going on with the economy and the new government? That's what I'm asking. Many people don't know. Do you know why?
Interviewer
(v) Tại sao?
(e) Why is that?
Peter Nen Hoang
(v) Tại vì cái chiến sách gọi là ngăn sông cấm chợ. Họ chặn hết lại để mà không cho cái thực phẩm đi. Cám thì họ cho tự do, bởi vì là ai muốn mua thì mua. Thì cho heo ăn mà. Nhưng mà gạo, gạo, họ thu mua hết.
(e) It's because of the policy called "ngăn sông cấm chợ," which means they controlled the market tightly. They regulated food items and didn't allow them to be freely traded.
Bran, they allowed it to be freely traded because anyone who wanted to buy it could do so for feeding pigs. But rice, they monopolized it and bought it all up.
Peter Nen Hoang
(v) Nông dân làm ra là một tí nào gạo là chính phủ nhà nước nó thu hết. Nó mua, mua, mua với một giá rất là rẻ. Mà … Nông dân ở dưới đó thì họ bán không được. Họ cho heo ăn gạo, cám họ bán đi. Tức nhiên là gạo lại quá rẻ.
(e) Any bit of rice farmers produced, the government monopolized it all. They bought it all at a very low price. However, the farmers in that area couldn't sell it themselves. They had to feed it to their pigs and sell the bran. Naturally, rice became too cheap.
Peter Nen Hoang
(v) Thì hồi đó chú hỏi đấy. Thì…à… chú đi công tác ở dưới đó, lúc đó làm cái đề tài ra trường ở dưới Minh Hải, gọi là Cà Mau Bạc Liêu. Thì khoảng 6 tháng, đi đi về hàng tuần, nhiều cái 2 tuần về một lần. Mà cháu biết đó là đi như vậy là chú mang cái mác gọi là cán bộ.
(e) So, back then, as you were asking, I went down there for work, doing a project for my graduation thesis in My Duyên Hải, which was also called Cà Mau Bạc Liêu. I stayed there for about 6 months, traveling back and forth weekly, sometimes every two weeks. But going down there like that, I had to wear a government official's label.
Peter Nen Hoang
(v) Nó có cái giấy, giấy gọi là công lệnh của miền Nam. Cải tạo nông nghiệp miền Nam gì đó. Thì được cái giấy công lệnh lúc đó là phó thủ tướng gì đó, ông Võ Chí công ký. Có giấy cán bộ đi mà mình mang theo… mười mấy ký gạo thôi trong ba lô, lúc đó đói lắm, thật là đói lắm không có gạo, rất là đắt.
(e) There was a document, a document called “orders for the Southern region”, about restructuring businesses in the South or something like that. I got this document at that time from a vice prime minister or something, signed by Vo Chi Cong. With that government official's label, I carried... just a dozen or so kilograms of rice in my bag. Back then, we were all starving, we didn't have much rice, and it was very expensive.
Peter Nen Hoang
(v) Mang mười mấy ký gạo với 5 ký tôm khô, mà mình là mác cán bộ mình đi mà cái tụi du kích mà tụi chặn lại, dọc đường nó kiểm soát.. Nó lấy luôn.
(e) I was traveling with a dozen kilograms of rice and five kilograms of dried shrimp, with my government official's label. But unfortunately, the guerrilla forces intercepted us, stopped us along the way, and checked. Then, they took it all.
Interviewer [11:01]
(v) Nó lấy luôn.
(e) They took it all.
Peter Nen Hoang
(v) Nó lấy luôn. Nó lấy luôn. Chú với ông bạn chú nhớ, chú với ông bạn chú ở lại ngủ lại, trời ơi nó đói luôn.
(e) They took it all. They took it all. So, me and my friend, we stayed there and slept there -- but my goodness, we were hungry.
Peter Nen Hoang
(v) Chui vào huyện lúc đó chú lấy, công tác vào mấy cái văn phòng, nông nghiệp Việt Ngữ, Tự … Tự Do. Họ tiếp đàng hoàng. Rồi thì lấy lại cái… cái… cái… cái đồ mà tụi nó tịch thu, thì hôm sau thì mới lấy được. À, thì… chú nhớ là liên lạc với ông trưởng phòng đó, thì mình đi tới lấy thì đúng ra là mình mua cái tôm khô của mình, mua mấy cái tôm khô đó thì tôm khô mình lớn, ngày hôm sau thì nó bán hết rồi, mấy cái lớn nó bán hết rồi, Nó còn mấy cái… mấy ký mà con là nhỏ nhỏ thôi. Cái ông trưởng phòng bảo thôi bây giờ mấy anh lấy đỡ đi. Nó tham nhũng như vậy đó. Lúc đó chưa có gì mà đã tham nhũng rồi. Chú bảo là cái kiểu này, sống không nổi. Rồi chưa nói cái vấn đề mà lý do tại sao mà…mà… mà… chú muốn phải ra đi, bởi vì chú nghĩ rằng nếu lúc mình học ra trường, có bằng kỹ sư cho nông nghiệp này kia thì ở lại không… hm… cũng không đói, so với người ta.
(e) Sneaking into the district where they detained us, working in the offices, the agriculture office … independent farmers. They treated us properly. Then they took back those... those... those items that they confiscated from us, and we could only retrieve them the next day. Oh, I remember contacting the head of that department. When I went to get it, technically I was buying my dried shrimp, buying a few kilograms of dried shrimp. I had some big ones. But the next day they were all sold out, the big ones were all sold out, only the small ones were left. The head of the department said, "Well, now you can only take what's left.” It's corrupt like that. They were already corrupt back then, even though there was nothing to be corrupt about. You know, they say that if you live
like this, it's unbearable. Then there's the issue of why... why... We felt like we had to leave because I had thought that if I had a degree in agriculture, we wouldn't... um... be as hungry as others.
Peter Nen Hoang
(v) Có công ăn việc làm, có đồ này kia. Nhưng mà những… cháu biết là những cái a… buổi tối, ban ngày thì mình đi làm, tối thì mình đi họp … a…. Mình đi họp nghe tuyên truyền, nghe tuyên truyền những cái mà mình không chấp nhận được. Mình không chấp nhận được.
(e) There was work, and there were things here and there. But...here’s the thing... the evenings were filled with propaganda, during the day I worked, and in the evenings, I had these... meetings. I attended meetings where I heard propaganda about things that I couldn't accept. I couldn't accept them.
Peter Nen Hoang
(v) Cái là những câu ví dụ như là trong triết học Max Lenin nói là làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Cái năng lực của cháu… làm có hạn thôi. Cháu chỉ làm, nhưng mà cháu hưởng theo nhu cầu, mà nhu cầu con người thì… thì quá lớn. Đó, Thì cái ông Chính trị Viên chú nhớ, cái ông Chính trị Viên ông nói, mai mốt đó… chúng ta đó… là lấy thịt, lấy cá mà đưa gạo xuống, bây giờ thì lấy bo bo. Đưa thì xuống, tại vì lúc đó chỉ có ăn bo bo thôi.
(e) For example, in the philosophical teachings of Max Lenin, he said to work according to ability, and enjoy according to needs. But my ability... is limited. I can only do so much. So you work and then enjoy according to needs, but human needs... well, they're too great. Yes, so when my Political Officer mentioned, when he said, in the future... that we... had to take the meat, take the fish and bring down sacks of rice, and now we take our grains down. Because back then we only had grains to eat.
Interviewer
(v) Thì ở nhà là tên, tên của cháu là bo.. Tại vì hồi đẻ ăn bo bo thôi, đâu có gì ăn đâu. Cho nên ở nhà là ba mẹ gọi là bo. Lúc đó chú có đi về để thăm ba mẹ không?
(e) So at home, my name is Bo. Because back then we only had grains to eat, there was nothing else to eat. So at home, my parents called me bo bo. Did you ever go back to visit your parents?
Peter Nen Hoang
(v) Lúc nào?
(e) When?
Interviewer
(v) Lúc hồi ở Sài Gòn đó.
(e) When you were in Saigon.
Peter Nen Hoang [13:17]
(v) Ờ, Sài Gòn thì… cũng đi đi về về nhưng mà khổ sở lắm. Đi là lúc đó là đi xe đò… thì không có phải đi xe lửa. Mà xe lửa thì… chật chội không có chỗ ngồi luôn. Mà biết là từ Sài Gòn, ra Phan Thiết, là cháu biết là đi hết từng nửa ngày đường. Mà nhiều khi chú thì bỏ một cái chân, đứng một chân thôi.
(e) Yeah, Saigon... I went back and forth, but it was quite challenging. To travel then, we had to go by ox carts, but we didn’t have them. So we had to take the train. But the train was... so crowded and cramped, there were no seats. And going all the way from Saigon
to Phan Thiet meant enduring a long journey. Many times, I had to stand on one leg because there was no space to sit or even put both feet down.
Peter Nen Hoang
(v) Không có chỗ như vậy. Đứng một chân thì lúc đó mình còn trai tráng, còn khỏe thì cầm cái… cái a… ấy ở trên, rồi đeo cái ba lô, chỉ có vậy thôi, có cái gì đâu. Bỏ một chân, đứng, đổi cái chân khác, hm… nay đứng. Khổ lắm.
(e) It was that full. I had to stand on one foot. I was still young and strong then, carrying a …. on my shoulders, and then wearing a backpack, that's all I had. Nothing else. I’d stand on one leg, swap to the other leg. It was tough.
Interviewer
(v) Chú… a… có nhớ cái ngày mà chú bắt đầu plan để rời khỏi Việt Nam không? (e) Do you remember the day you started planning to leave Vietnam?
Peter Nen Hoang
(v) Plan khỏi Việt Nam thì à… đúng ra đó. Thì lúc đó ông già chú còn sống cái lúc mà sau 75, thì ông già chú bảo a… thôi bây giờ… đi về… ngoài Cam Ranh làm ghe, đóng ghe với ông già, vì ông già là dân làm ghe mà, nhưng mà cái lúc đó không có ghe, thì
trong nhà có hai ông anh rể nữa, nhưng mà hai ông ấy thì sức khỏe yếu, lúc đó thì chú cũng bự con và khỏe mạnh.
(e) Plan to leave Vietnam... Well, actually … At that time, my father was still alive after '75, and he said, "It's time to go... back to the outskirts of Cam Ranh to build fishing boats”, as he was skilled in boat building. But there were no fishing boats available then. There were also two brothers-in-law at home, but they were weak in health. I was still big and strong at the time.
Peter Nen Hoand
(v) Thế ông bảo chớ bây giờ mày nghỉ học đi, về nhà làm với… đóng ghe với bố, rồi thì cả gia đình đi. Cái chú suy nghĩ chú bảo, bây giờ không được để con học xong cái đã, Lúc đó cũng sắp xong…
(e) So he told me, “why don’t you quit school and come home to work and build fishing boats with your father, and then the whole family will go.” So I thought about it and told him, "Right now, I can’t. Let me finish studying first” … since at that time I was almost done.
Interviewer
(v) Lúc đó là năm mấy chú?
(e) What year was that?
Peter Nen Hoang
(v) Hả?
(e) Huh?
Interviewer
(v) Lúc đó là năm mấy?
(e) What year was it?
Peter Nen hoang [14:56]
(v) Lúc đó là sau 75.
(e) After '75.
Interviewer
(v) Sau 75 … dạ…
(e) After '75 … okay.
Peter Nen Hoang
(v) Sau 75 khoảng 76 gì đó… khoảng 76 thì thấy … nó… terrible quá. Thì khi đó là, chú gần ra trường chú học năm thứ 3 rồi, chú bảo thôi. Ráng 1 năm, 2 năm nữa, xong rồi, con học xong lấy cái bằng, xong rồi mới đi. Nếu mà đi vào bị bắt đó, thì ở lại mình còn có cái bằng. Chứ bây giờ đi một cái mà… không tốt nghiệp, nó dở dang không làm được cái gì. Thì chú nghĩ như vậy chú bảo, bằng mọi giá học xong cái đã. Khi học xong thì ông già mất.
(e) It was after '75, around '76 sometime ... around '76, I felt... things were too terrible. So, at that time, I was almost graduated. I was in my third year of school, so I said, "Oh well, just hold on for one more year, two more years, and I’ll finish my studies, get my diploma, and then I can go. If I go and get caught, at least I’ll have my diploma to fall back on. But if I go now without graduating, and I get caught, it'll be difficult to do anything afterwards.” So that was my thinking. By every means, I had to finish school. When I finished studying, my father passed away.
Interviewer
(v) Bị bệnh hả chú?
(e) Was he ill?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, bị bệnh, ông bị cancer. Khi chú lúc mà chú đang làm đề tài ra trường tốt nghiệp thì ông mất. Thế rồi thì … Khi mà tốt nghiệp xong thì… chú bảo cái này cũng xong rồi, không được.
(e) Yeah, he was sick, he had cancer. He passed away while I was working on my thesis. Then when I graduated, I said, "It’s done, but things are not acceptable.”
Peter Nen Hoang
(v) Mà lúc đó là lương tháng thì có $45. Đại học ra trường $45 đồng, $45 đồng mua vài ký gạo chớ mấy đâu. Mà thấy nó tối, nghĩa là cái tương lai tối thui, nó không có một cái gì để mà hy vọng gì cả. Nhiều những cái mà... Chính sách từ này kia thì thấy nó quá là tệ hại. Ban ngày thì làm nhá. Rồi tối gần đi học, đi họp chính trị chính em tùm lum tà la
hết nữa. Mà cháu thấy không? Mà đen tối lắm. Thành thử chú bảo chứ không được, bắt buộc phải đi thôi.
(e) At that time, the monthly salary was only $45. After graduating from university, $45 could buy a few kilograms of rice, not much else. Seeing that, the future seemed bleak, with nothing to hope for. Many of ... The policies and regulations during that time were too harsh and damaging. During the day, I had to work. In the evening, classes, meetings, political activities of all sorts. Do you see? It was very bleak. And unacceptable; we had no choice but to leave.
Peter Nen Hoang
(v) Chứ sống mà hết đời không biết tới bao giờ. Thì đi, đi như vậy thì quyết định. Chú quyết định là lúc đó nhà không có tiền. Chú thì là nhà nghèo, chú có chiếc cũ xe đạp, chứ có gì đâu. Thế là chú mới kêu gọi mấy anh em học cùng lớp.
(e) Living like that, not knowing when it would end, was unbearable. So, the decision was made to leave. I decided that at that time, there was no family fortune. I came from a poor family. I only had an old bicycle, nothing else. So I started calling my classmates from school.
Peter Nen Hoang
(v) Có mấy người trong Sài Gòn họ có liên hệ gia đình này kia. Thì chú mới kêu gọi bảo bây giờ… đóng ghe kiếm tiền đi, kiếm kiếm kiếm ghe đi. Mà phải có tiền. Mà lúc đó... Thì cháu biết là chú nghèo trên… bóp không có cái gì hết.
(e) There were a few people in Saigon who had connections with this and that family. So I called out and said, "Let’s make some sailboats and make money." But money was needed. At that time... well, I was poor, with nothing much at all.
Peter Nen Hoang
(v) Trong khi đó là gia đình thì tính từ ngoài… … ở ngoài Cam Ranh Nhưng mà họ cũng liều quá rồi. Hết đường chọn rồi. Mà họ cũng liều bỏ tiền ra cho chú ấy ngoài kia. Họ tin mình. Đúng ra là họ tin mình. Nếu mà không thì họ đâu có giám đưa đâu.
(e) Meanwhile, the family was mainly based outside... on the outskirts of Cam Ranh at that time. But they took quite a risk. They had run out of options. Yet, they also risked investing money for me out there. They believed in me. Indeed, they believed in me. If not, they wouldn’t have given money.
Peter Nen Hoang
(v) Nhiều những bà chị … trong đó có một vài người bạn. Bà chị của họ đưa tiền cho chú, để cho thằng em đi. Hôm vừa rồi chú về Việt Nam mà chú có gặp chú ấy. Tại sao lúc đó chị lại tin tưởng em dữ vậy.
(e) Many of the women there, including some friends, lent money to me. The sister of one of them gave money so her younger brother could go. Just recently, when I returned to Vietnam, I met them and I asked, “Why did you trust me so much back then?”
Peter Nen Hoang [17:44]
(v) Thế chỉ bảo, thì cậu với thằng em thì thân thiết nào nhưng mà chẳng lẽ bỏ nhau. Nhưng mà cái đó cũng là số trời thôi. Thì đó là đại khái vậy…
(e) And she said, “the two of you were so close, were you just going to part ways?” But that's just how fate plays out. So, that’s essentially what happened.
Interviewer
(v) Cho nên chú là organized đó hả?
(e) So you were the person organizing this?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ. Chú Organize như vậy là tính ra là hết 2 năm.
(e) Yes. I was organizing it and in total, it took about two years.
Interviewer
(v) Trong vòng 2 năm đó, chú làm sao? 2 năm mà chú là cái người mà... Tìm người để muốn đi hả?
(e) During those two years, what did you do? For two years, were you the one who … Were you looking for people who wanted to leave?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ, nhiều người muốn đi, nhưng mà rất là khó, bởi vì là... người ta kiếm chỗ tin tưởng. Chú là người mà đứng trung gian, để mà lấy tiền. Lấy tiền của những người bạn bè thân thuộc ở trong Sài Gòn. Rồi đưa về cho ông anh, ông anh, mẹ ông là chị ruột của ông già chú. Là những người mà chú tin tưởng. Mà gia đình cùng nghèo con cái thì đông họ hàng tùm lum.
(e) Yes, many people wanted to leave, but it was very difficult because... they were looking for a trusted person. I was the intermediary, taking money. Taking money from close friends in Saigon, then giving it to my co-leader, whose mother is my father’s sister. These were the people I trusted. But poor families have a lot of kids, it’s big.
Peter Nen Hoang [18:40]
(v) Thế chú bảo chứ. Bây giờ anh phải làm ghe để rồi thì anh đi… với tụi em. Em đi kiếm tiền cho anh. Ông mới bảo. Bây giờ con còn nhỏ mà phải đi hết thì mới đi. Mẹ ổng còn sống anh chị em tùm lum. Thế chú bảo chứ. Không được.
(e) Say I said, “You have to build the sailboat then I can go with you guys.” I can find money for you. He said. Now, the kids were still young so everyone would have to go. His mom was alive, he had a bunch of siblings.
Peter Nen Hoang
(v) Anh ở lại đây là anh. Đói mà anh chết chùm. Với nào ở đây thôi? Anh bứng đi không hết được. Mà ở lại thì đói, rồi kết chùm luôn. Sáng kiếm gạo, chiều kiếm gạo, chạy hàng bữa, chạy không ra. Thì làm sao?
(e) You stay here. You’ll be hungry and you’ll all die. Who will be left here? You can’t all leave. Staying means hunger, and you’ll all die. Morning, you’ll be searching for rice, evening, you’ll be searching for rice, running your goods, but it's not enough. Then what will you do?
Peter Nen Hoang [19:11]
(v) Anh ở lại được. Bây giờ anh đi qua đó còn có cơ hội. Thì rồi còn giúp gia đình. Cùng lắm là bây giờ anh đưa... Cháu, một gia đình, một đứa cháu đi theo anh. Mai mốt nó qua bên kia cái tương lai nó khá thì nó... Thì giúp được người nhà của anh. Mà chú cũng vậy. Mấy bà chị của chú thì chú cũng mang theo mỗi bà một đứa con. Mà theo.
(e) You can stay. If you go over there, you could still have a chance. Then you can also help the family. At the very least, you can let one of the kids go. In the future, if the future
is bright, then they can help the family. That was the same for me. My sisters each brought with them one of their kids.
Interviewer [19:39]
(v) Mà lúc đó là cái boat chú tìm ở đâu vậy?
(e) Where did you find the boat?
Peter Nen Hoang
(v) Cái boat là ghe buồm. Ghe buồm ở Việt, ở ngoài Bắc là người ta chài cái ghe buồm 2 buồm lớn.
(e) It was a sailboat. In Vietnam, in the North, they fish with a boat, with two large sails.
Interviewer
(v) Mà chú phải mua hả?
(e) Do you have to buy it?
Peter Nen Hoang
(v) Không. Mình đóng lấy. Mình đóng lấy. Mình đóng mui luôn. Mình đóng mới luôn. Là hồi đó là có mấy ổng có ghe nhỏ rồi. Ghe nhỏ thì bây giờ xin giấy phép phải đóng ghe lớn thì nó cho.
(e) No. I built it myself. I built it myself. I built and raised the rudder myself. I built it anew. Back then, there were a few guys with small boats already. For small boats, now you have to apply for a permit to build a large boat, then they'll allow it.
Interviewer
(v) Rồi, hồi đó là bao nhiêu vậy?
(e) How much was it back then?
Peter Nen Hoang
(v) Bao nhiêu gì? Bao nhiêu tiền à?
(e) How much was what? How much money was it?
Interviewer
(v) Dạ.
(e) Yes.
Peter Nen Hoang
(v) Tức là hồi đó có mấy cây vàng thì đóng được 1 chiếc à… mấy cây vàng thôi. (e) So back then, with a few bars of gold, you could build one boat... just a few bars of gold.
Interviewer
(v) Rồi mỗi người muốn lên đi là mấy cây vàng vậy?
(e) Then how many bars of gold did each person need to go?
Peter Nen Hoang
(v) Lúc đó là tính là mỗi người 4 cây.
(e) At that time, it was calculated that each person needed 4 bars.
Interviewer [20:25]
(v) 4 cây?
(e) 4 bars?
Peter Nen Hoang
(v) 4 cây. Nhưng mà sau chờ lâu quá rồi, …hm … người ta cũng nản. Thành thử ra về sau này phải xuống… xài hết tiền rồi. Chi phí vào ghe, vào cộ thằng kia tùm lum hết tiền rồi… thì xuống 2 cây. 2 cây. Mà đến nỗi, sau này 2 cây mà chú cũng sợ quá chú bảo, mấy người nhiều người muốn đưa.
(e) Four bars. But after waiting for so long, people became discouraged. After that, later on, I had to reduce the price. We had spent all the money. The cost of the boat, the crew, the various expenses, everything was spent, so it went down to 2 bars. 2 bars. But even then, I was really worried with just 2 bars. Many people wanted to leave.
Peter Nen Hoang
(v) Đưa vàng cho chú giữ. Chú bảo tôi trách nhiệm tôi… nặng nề lắm rồi. Chừng nào lên ghe thì mới lấy tiền. Chứ không lấy trước nữa. Khi đó là chi phí này kìa xong hết rồi. Thì còn... bắt thêm một số người đi để mà... có vàng mang theo để mà đi ra ngoài kia mà gặp công an biên phòng hay là gặp cái gì đó mình đút lót. Hối lộ tí nó cho mình đi.
(e) They’d give the gold to me to keep. So I said, “It’s too much for me to take responsibility. Whenever it's time to leave, I'll take the money. No more taking it in advance. Then we made a few more people go so that we could have gold to bring with us for when we get out there and run into the coast guard, we can sneak them some money. Slip a little bribe so that they’ll let us go.
Interviewer
(v) Mình bribe đó.
(e) You bribed them.
Peter [21:17]
(v) Thì anh em nghĩ như vậy thì...thì… Mang được ít cây vàng… đi đâu nghĩ là mười mấy cây gì đó chú không nhớ. Thì sang bên đó thì à... còn dư không gặp... không gặp được cái rắc rối, những cái đó. Thì mấy anh, bốn … bốn thành phần tổ chức … trong đó chia nhau. Một, hai cây gì đó. Thì... Ông anh mà đứng, chủ ghe mà lèo lái hết, từ đầu đến đuôi đó.
(e) So that’s what we were thinking ... Bring a few gold bars... for wherever we go, I think it's about a dozen or so bars, I don't quite remember exactly. So once we got there, we’d have plenty and we wouldn’t encounter... encounter any trouble, those things. So the four of us, the four organizers, divided the gold among ourselves. One, two bars or something like that. Then... The one who owned the boat and was going to be in charge of steering the entire trip, from head to tail.
Peter Nen Hoang
(v) Gọi là ra công sức đó. Thì tôi bảo chứ. Em chỉ lấy một ít... để mà đủ lệ phí, để gửi mail qua bên Mỹ thôi. Gửi thư đó. Còn các anh công lao nhiều vợ con nọ này kia đùm đề, tùm lùm. Rồi sang bên ngoài quốc thì nó có những cái khó khăn. Thì em biết. Còn chúng em là ít ra có một ít trình độ. Học vấn ở này kia thì tương đối chắc là dễ hơn. Thì ông ấy cho đưa chú được... 4 chỉ. Á, thì vậy đó.
(e) We call that, expending effort. So I said, "I will just take a little bit... to cover the costs of sending mail to the U.S. only. Sending those letters. As for the guys doing a lot of the work with wives, kids, and all that. Once we get abroad, there will be various difficulties.
So I know. But for us who have at least some education. It’ll likely be relatively easier. So he gave me... four ounces. Yeah, so that’s how it was.
Interviewer [22:16]
(v) Cho nên bao nhiêu người đi vậy chú?
(e) How many people went then?
Peter Nen Hoang
(v) 88 người
(e) 88 people.
Peter Nen Hoang
(v) Cái lúc đó là tính thì khoảng... 20 mấy - 30 người thôi. Nhưng cuối cùng... Cuối cùng là người này thêm con, thêm cháu, thêm này, thêm kia. Đại khái râu ria vậy.
At that time, we expected only ... 20-something to 30 people. But in the end...In the end, this person added this child, that grandchild, this and that. Roughly speaking, it was quite a crowd.
Interviewer
(v) Mà chú plan cái này chú không có sợ... bị bắt hả?
(e) And were you worried that you’d get caught?
Peter Nen Hoang
(v) Có chứ, sợ chứ. Cái là sao mà không sợ? Sợ bắt, sợ chết.
(e) Yes, of course, I was afraid. How could I not be? Afraid of getting caught, afraid of dying.
Interviewer
(v) Mà không có sợ Vịệt cộng nó biết... là mình đang... plan cái này hả? (e) But you weren’t afraid of the Viet Cong authorities finding out that you were planning this, right?
Peter Nen Hoang
(v) Bí mật lắm. Chú đứng đằng sau. Mấy ông là legal. Hợp pháp, mà làm ghe. Nhưng mà cái lúc mà, thì làm thì chắc chắn là chúng nó biết. Chúng nó biết…Thì nó biết. Thì nó biết là mình chuẩn bị đi, nhưng mà nó không biết lúc nào. Mà cấm thì ra không được. Đúng ra là… không phải là ghe của chú đồng buồm không đâu. Tính cáp thêm cái máy nữa. Mua cái máy rồi.
(e) It was very secretive. I would stay behind. Some of them were legal. Legally licensed, making boats. But at that time, it was certain they would know. They knew. So they knew I’m preparing to leave, but they didn’t know when. And they couldn’t ban it. Actually, it wasn’t going to be just a sailboat. We were planning on rigging it with an engine too. We had bought the engine already.
Peter Nen Hoang
(v) Mua cái máy rồi, nhưng mà mua cái máy nhỏ thôi. Để mà, mà… lúc man đầu thì chạy đi cho lẹ. Nó mình ra ngoài biển, ra ngoài ngoài... ngoài khơi rồi thì lúc nào cũng có gió. Thì xin giấy tờ nó không cho gắn. Nó biết là mấy… mấy cái ông Bắc Kỳ di cư này, là vùng này là đi ghe buồm giỏi lắm.
(e) We had bought the engine, but just a small one. So that when we got going, we could leave quickly. Then once we were out at sea, way out... on open water, there’s always wind. But we asked for permission and they denied it. They wouldn't allow us to attach it. They know that... people from the North who migrated in this region, are very skilled at sailing boats.
Peter Nen Hoang
(v) Gắn máy là đi vượt biên chứ không đâu hết á. Mấy ông đi ghe buồm là không đi đến đâu rồi. Nhưng mà nó đâu có ngờ là. Kể như cái làng của chú mà ở Cam Ranh nhá, đi ghe buồm tất cả, là được 5 chiếc.
(e) Attaching an engine meant leaving the country. All the people going by sail boats, that’s what they were doing. But they didn’t expect that … Basically, my whole village all sailed. In total, were five boats.
Interviewer [23:55]
(v) 5 chiếc.
(e) Five boats.
Peter Nen Hoang
(v) 5 chiếc... Bằng buồm không. Bằng buồm không. Mà cái chiếc a… đi nhiều nhất là 230 người. Tại vì khi mà chú kể như là đi đầu tiên, đi đầu tiên mà ghe buồm, khi cái ghe của chú mà đi được thì mấy chiếc kia mình nó thấy như vậy thì nó cũng mạnh dạn nó đi.
(e) Five boats. All sailboats. And that boat... carried up to 230 people. Because as I described it, we first went by sailboat. Then, once my boat made it, then those other boats see that and they would also have the courage to go.
Interviewer
(v) Lúc đó chú hm… đám cưới chưa? Hay là độc thân?
(e) At that time … were you married? Or were you single?
Peter Nen Hoang
(v) À, cái lúc đó chú có bả rồi. Nhưng mà chưa là đám cưới thôi. Có con rồi. Nhưng mà nó trắc trở tùm lum tà la, chú ra là không có làm được cái gì hết đó. Lúc đó không có một đồng bạc dính túi mà làm cái gì. Thì thôi chịu chết thôi.
(e) Oh, at that time, I was with my wife already. But we didn’t have a wedding yet. We had a child already. However, there were so many obstacles and difficulties at that time that I couldn't do anything. I didn't even have a penny in my pocket to do anything. So, I just accepted defeat.
Interviewer
(v) Cho nên cái ngày mà chú đi là ngày mấy vậy?
(e) So, what day was it when you left?
Peter Nen Hoang
(v) Ngày mấy hả?
(e) What day was it, huh?
Interviewer
(v) Chú có nhớ cái date không?
(e) Do you remember the date?
Peter Nen Hoang
(v) À, ngày 23. tháng 7. Tháng 7 năm 1980.
(e) Oh, July 23rd, 1980.
Interviewer [24:47]
(v) Chú kể cho con cái ngày đó ra làm sao đi?
(e) Can you tell me how that day was?
Peter Nen Hoang
(v) Thì lúc đó chú phải đưa vợ chú với con gái chú ở từ Sài Gòn ra ngoài Nha Trang. Rồi thì những bạn bè mà… đóng tiền… là chú giữ tiền của họ để mà làm ghe đó. Thì chú cũng phải… dẫn họ thì như là… họ Sài Gòn, nhưng mà họ có những bà con, những đồ này kia ngoài Nha Trang. Người nào mà không có thì chú sẽ tìm cách liên hệ đến người quen.
(e) On that day, I had to take my wife and daughter from Saigon to Nha Trang. So, my friends who contributed money … gave me money to hold onto and use to build the boat … I also had to guide them … they were in Saigon … but they had relatives and belongings and whatnot in Nha Trang. If someone didn't have those connections, I'd help them find someone they knew.
Peter Nen Hoang
(v) Thì giấu ở ngoài Nha Trang. Thì trong cái lúc mà đi đó thì kể như là planning là 1 tuần lễ bốc. Bốc nhỏ giọt 1 tuần 5, 7 người này kia vậy. Thì bốc 1 tuần lễ. 1 tuần lễ mới đi được. Tại vì cháu biết sao không? Vì cái ghe lớn, đậu ở ngoài, thì những cái tăng bo ghe nhỏ đưa một vài người ra ngoài Cam Ranh, ngoài núi, ngoài những có nóc, có những cái Cave. Mình ở trong đó. Chứ không thể nào mà bốc 1 lần đi nhiều được.
(e) So, we hid in Nha Trang. During that time, the plan was to embark in about a week. Slowly, like 5 to 7 people per week. It took a week to embark. You know why? Because the big boats were anchored outside, so the smaller boats had to take a few people out to Cam Ranh, past the mountains, beyond the roofs, there were these caves. We stayed
inside there. It wasn't possible to embark everyone all at once.
Interviewer
(v) Mình ở trong đó 1 -2 ngày hả?
(e) Did you stay there 1-2 days?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, 1 -2 ngày, 3 -4 ngày c tùy theo cái sức khỏe của... Của từng người … nhóm, kể như là bây giờ… mấy nhóm mà ra trước thì chú plan đưa cái nhóm mà thanh niên, nó có sức khỏe mà, nó chịu đựng được. Có một tuần lễ kể như nó ăn chúc xíu, uống chúc xíu nước, nó cũng đâu có chết. Đại khái vậy, thì họ đi thì có lương thực, mạng theo, trong mấy cái có nước có đồ này kia đầy đủ. Này chia ra nhiều chỗ như vậy.
(e) Yeah, 1-2 days, 3-4 days depending on the physical condition of... Each person... the group. The groups that went out first, we planned to be young people who are physically fit and able to endure for about a week. They could go with little food to eat and water to drink -- and they wouldn't die either. Generally speaking, when they went, they had
provisions, tools, there was water, food, and everything needed. They divided it up across many places.
Interviewer [26:24]
(v) Rồi xong cái … sau đó là mấy cái chỗ đó nó tới cái boat lớn hả? (e) And then after that, these places would head to the big boat?
Peter Nen Hoang
(v) Có những cái… cái … cái Cam Ranh Bay cháu biết là… núi đá nhiều. Ở trong đó có những cái hộc… bà con ở trong đó, chú, mưa gió thì không sao hết.
(e) There are some... some... some areas in Cam Ranh Bay ... with many rocky mountains. In there are some makeshift shelters... they stayed there and rain or wind, they were just fine.
Interviewer
(v) Rồi sao mấy người đó biết ngày nào ra?
(e) So how did those people know which day to leave?
Peter Nen Hoang
(v) Thì tụi chú phải liên hệ chứ. Mình đưa họ ra thì bây giờ chú đưa cái người 1 nhóm 5 người vào cái … cái … cái cave này thì chú phải liên hệ, với họ để bốc họ ra chứ.
(e) So we had to communicate with them. When we took them there, let’s say a group of five people into that... that... that cave, I had to contact them so they could leave.
Interviewer
(v) Mà chú phải đi lại cái cave đó để…
(e) And then you had to go back to that cave to... to...
Peter Nen Hoang
(v) Đúng, đúng rồi, đúng rồi. Nếu mà mình lừa đảo họ thì mình bỏ mình đi thì họ ở đó, họ chết ngắt,. Đó cháu thấy không? Thành thử ra đó là lúc đó là tin tưởng nhau tuyệt đối. Tin tưởng nhau tuyệt đối.
(e) Exactly, that's right, that's right. If I trick them and abandon them there, they'll be stranded and could die. Do you see that? So we needed to make sure everyone trusted each other completely. Absolute trust was crucial.
Interviewer [27:15]
(v) Rồi lúc đó chú đi, chú đem cái gì theo?
(e) What did you bring with you when you left?
Peter Nen Hoang
(v) Đâu có đem gì. Có một gói thuốc lá, một cái quần xa lỏng. Cái quần đùi, quần dài, quần Jean mà chút cắt đi làm quần đùi kiểu đó. Với lại một đôi dép. Một cái áo lính, áo lính cũ.
(e) I didn't bring anything. Just a pack of cigarettes, a loose pair of pants, shorts made by cutting a pair of jeans to turn into shorts. Plus, a pair of sandals and an old military shirt.
Interviewer
(v) Không có đem hình hay gì đó?
(e) No pictures or anything like that?
Peter Nen Hoang
(v) Không đem một cái gì.
(e) I didn't bring anything
Interviewer
(v) Rồi ở nhà là để nhà tự nhiên như vậy.
(e) And you just left your house?
Peter Nen Hoang
(v) A, cái nhà của chú… thì trước khi đi thì chú a… ký giấy nhượng quyền cho bà chị. Bởi vì lúc đó là chú viện lý do là chú đi công tác. Đi vùng này kia lúc đó học ra trường rồi, thì nó bổ nhiệm đi chỗ này chỗ kia. Mình không về quê được. Thành thử ra mình làm giấy chuyển nhượng cho bà chị trông coi. Thì nói bà, tôi mà đi được, bà phải dọn ra đây, ở gấp. Tại nhà bà cũng nghèo đâu có cái gì đâu. Thành thử ra bà. Cho phá sập cái nhà bà… nhà cũ của bà, bà ra ngoài nhà chú bà ở. Chú và ông già đi lại, ông già chết rồi, khi ông già chết thì con chú là con trai.
(e) Oh, my house... before I left, I transferred the house to my older sister. Because at that time, I cited the reason as business travel in different places. I had graduated from school and they sent me to this place and that place. So, I couldn’t go back to the countryside. So, I prepared a transfer of rights document for my older sister to look after. I told her that if I manage to leave, she has to move here immediately, to live there in a hurry. Because there's nothing much at her place, she was also poor. So I suggested to her, "Let's demolish your old house and move to mine.” My father, he had passed away, so I was the remaining son.
Interviewer [28:29]
(v) Rồi mấy chị kia cũng không đi hả? Mấy chị của chú?
(e) Did your other sisters not go either? Your sisters?
Peter Nen Hoang
(v) Chú đưa được một gia đình, một bà chị kế đi. Bà chị… kế với lại … chồng với lại bốn, bốn, bốn đứa con, ba bốn đứa con gì đó. Cái a…. chú là người là đi sau cùng nhất. Chú mà đi ra rồi á … … là kể như là lên ghê lớn là đi luôn. Đó… … Thì à… ông Anh họ đó, ông ra… trước, ban ngày ông ra trước. Ổng chờ, chạy ghe lớn ra trước bên ngoài cái Cam Ranh Bay.
(e) I took one family, my sister right above me... and her husband... and four, four, four children, three or four children, something like that. I was the last to leave. Once I left and got on the big boat, that meant it was time to set sail. My brother in law, he came out first... he came out first during the day. He waited, bringing the big boat to the outside of Cam Ranh Bay.
Peter Nen Hoang
(v) Chú là một vài người còn có vợ con rồi những người mà, ở local. Ở tại chỗ đó, với con ít không à có một đặc biệt đó là, vợ chú là con gái, con gái nó còn hai tuổi mấy ba tuổi thôi. Thành thử ra đâu có cho đi ra ngoài sớm được.
(e) I was one who still stayed with the wife and children, remained to deal with local matters, to stay put. There were a lot of children, some only two or three years old so we couldn’t let them go out early.
Peter Nen Hoang
(v) Thì là đi chuyến sau cùng nhất. Thì đúng ra là chương trình là buổi tối mới đi. Bởi vì là tối đi người ta không biết. Nhưng mà nghe, đi tới đi lui thì nghe cái nguồn tin bị leak rồi. Cái chuyến vượt biên của chú bị leak, bị rò rỉ thông tin rồi.
(e) So I went on the very last trip. Actually, the plan was to leave in the evening. Because leaving in the evening, people wouldn't know. But I heard that information about our trip got leaked. Our border crossing plan got leaked, the information got out.
Peter Nen Hoang [30:00]
(v) Thế chú mới bàn với ông anh họ, ông anh họ là đi … lái chiếc ghe tăng bo. Nó ghe mà chở người ra, ghe một buồm, ghe cũng không có máy, một buồm, nghe nhỏ. Cái chú bảo chứ thôi bây giờ bắt buộc phải đi bây giờ, ban ngày đi. Nếu mà ở lại cho tới buổi tối, là chắc chắn là anh em bị bắt thôi.
(e) So I discussed it with my cousin, my cousin … sailed boats. The boats that brought people out, one sailed boats, without motors, one sail, small boats. So I told him, “Okay, we have to leave now, during the day. If we stay until evening, we'll definitely get caught.”
Peter Nen Hoang
(v) À, lúc đó là 11 giờ trưa, là chú lúc đó là chú cứ xách, tại vì ra ngoài đó là chú xách 1 cái túi thuốc. Tại vì lúc đó là chú dân thú y mà, à, chú ra trường rồi, chú xách thuốc. Rồi ống chích, thuốc men này kia, xách một cái túi … chích thuốc, chích heo, chích heo dạo
vậy, uống cà phê lết đầu này đầu kia để nghe ngóng tình hình, thành thử dân địa phương họ biết chú, ở đấy, gia đình ở đó mà… Thì người này có heo, người kia có bò bệnh thì cứ kêu chú thôi. Đó thì mình đi la cà và để nghe tình hình, coi làm sao. Đó thì chú bảo chứ, rồi, bị rồi. Đấy như là thông tin là bị rò rỉ rồi, nếu mà ở lại tối nay lại anh em bị bắt, chú mới nói ông ấy, bây giờ sao? Bây giờ, chú bảo chớ, bây giờ cơ hội không
đến 2 lần. Cơ hội bây giờ chỉ đến 1 lần này thôi. Mình mà không đi thì ở ngoài kia họ đi tối này là mấy anh em ở ngoài đó họ bốc, họ sẽ đi. Mình ra, không ra được họ cũng đi.
(e) It was 11 AM. Back then, I was always going out with a bag of medicine. Because at that time, I was working in veterinary medicine. I had graduated from school. I carried this medicine bag with injection needles, sedatives. I carried a bag for administering medicine, injecting pigs, giving shots, like that. I’d hang around, drinking coffee, observing the situation. So the local people know about me, where I lived, my family there... If someone had a sick pig or cow, they would call me. So I went to gather information, see how things were. And I said, "Yep, it's confirmed." The information had leaked, and if our group stayed to the night, we’d get caught. So I asked him, "What now? Here’s what I say, this chance doesn't come twice. This chance only comes once. If we don't leave, and they go out tonight, those outside will get picked up, they'll go. If we go out and can't leave, they'll go anyway.”
Peter Nen Hoang [31:20]
(v) Ông anh ấy bảo chú, ông anh họ lúc ở chiếc ghe đó là ông anh họ lái chiếc ghe tăng bo, cái nhỏ. Ông bảo chú còn có, anh còn có mấy cây vàng. Còn nó mới là khách nó đưa anh mình giữ đây. Ở lại thì… thì gia đình đi … thì hơn một nửa rồi.
(e) My cousin told me, "Chú, in that boat there, our cousin is driving the small boat." He said, you still have a few gold bars. “If you stay... then the family will go... then it's more than half already."
Peter Nen Hoang
Thì anh em mình, mấy cái vàng đóng một ghe con con thì mình đi với nhau. Chú bảo chớ, không chắc, không chắc là thoát. Mà chưa biết là thời gian làm hết cả năm trời, 2 năm trời, không biết nó ra làm sao. Chú bảo chớ, bây giờ có định liều, đi ngay bây giờ. Bàn với nhau như vậy thì...
So, we, with those few gold bars, should make one boat then we'll go together. But I said, "Be careful, it's not certain we'll escape." But in all that time, a whole year’s worth, two years worth, who knows what will happen. So I said, "Let’s be daring and go right now." That’s what we discussed and planned with each other.
Peter Nen Hoang [32:03]
(v) Bốc chú về nhà chú là ông ở trên nhà ông chạy ghe xuống trước cửa nhà chú … … là cái vịnh Cam Ranh. Bốc đi đó lúc đó là khoảng 2 giờ rưỡi chiều. Vợ con chú xuống rồi vợ con ông anh chạy chiếc ghe tăng bo xuống.
(e) He brought me back home and then he went up to his house and drove the boat down in front of my house... that was Cam Ranh Bay. He picked me up around 2:30 in the afternoon. My wife and child were already on the boat, and his wife and child came with the big boat.
Peter Nen Hoang [32:23]
(v) Rồi thì… Vài đứa cháu nữa… trèo lên ghe nhỏ. Đó, ông chạy vào trong sát bờ … chạy vào trong sát bờ để đón. Đón thì mấy cái đám mà trẻ trẻ nó tắm gần đấy. Để đấy nó có cái chỗ vịnh tắm hay lắm. Chú vẫn tắm ở trước nhà thì mấy nó bảo … a…nó bảo cho cháu đi với rồi. Nó biết mình đi vượt biển…..
(e) Then... Some more kids... climbed onto the small boat. He steered the boat close to the shore... right up to the shore to pick them up. As we were picking people up, there was a group of young ones who were swimming nearby. There's a nice bathing spot there in the bay. I would swim there in front of the house. The kids told me, “Hey! Let me come with”. They knew we were going to escape the country.
Peter Nen Hoang
(v) Khi mà xuống cái chỗ đó để mà cái ghe cuối cùng bốc thì tản mác. Nhưng mà cứ thấy cái ghe mà khi nhỏ mà trên chạy xuống gần tới rồi thì biết rồi mới. Chú kêu những người là tụ tập lại. Thì lên ghe. Vì trong vòng là khoảng 15 phút thôi. Thì mình trèo lên ghe, lên ghe để nổi năm mấy chúng nó hò hét nó tắm, hò hét nó chào này kia tùm lum tà la. Lên trên cái nó biết liền. Có ai mà giờ này mà con nít con nít cũng trèo lên ghe tùm lum tà la đâu.
(e) When we reached that spot to get the last boat, it was chaotic. But as soon as we saw the smaller boat approaching closer and closer, we knew what to do. I called everyone to gather around. Then we got on the boat, as it would only take about 15 minutes. So I climbed up onto the boat, and as soon as I did, all those kids started cheering and shouting, greeting me, and splashing water around. It was chaotic and noisy, but I got up on the deck quickly. It's not often you see kids climbing onto boats like that at this hour, causing such a ruckus.
Peter Nen Hoang [33:24]
(v) Thì từ đó mà chạy ra cái ghe lớn. Thì bốc thì cũng hết, như vậy là 3-4 tiếng đồng hồ. Tại vì ngày hôm đó là nó có gió, được một lúc, nó bắt đầu nó ngưng. Ngưng gió thì ghe buồm mà, nó đâu có đi được. Thế là ông anh ổng phải trèo, phải trèo cái pát.
(e) So from there, we went to the big sailboat. We managed to pick up everyone, it took about 3 to 4 hours. Because that day, there was wind, but after a while, it stopped. But without wind, the sailboat couldn't move. So, my cousin had to climb … to climb the deck.
Peter Nen Hoang
(v) Rồi chú thì cứ làm bộ tát, tát nước, múc nước ra đổ đi, vì ở trong cái ô mà mà chứa, gần… gần đó thì khoảng 10 mấy đứa con nít luôn. Khóc om sòm. Đi qua, đi ra khỏi Vịnh Cam Ranh thì nó có một cái cửa, người ta gọi là cửa hẹp, nó cũng khoảng nửa cây số, bề ngang bề rộng..
(e) So I worked to splash water, scoop water and pour it out, because in that cramped space, there were about 10 or so young kids nearby. They were crying nonstop. Passing through, getting out of Cam Ranh Bay, there's a gate, they call it a narrow gate, it's about half a kilometer wide.
Peter Nen Hoang
(v) Thế là cái công an biên phòng, họ có những ghe to lắm. Ghe to lắm, giống như là cái ship vậy đó, họ kéo đánh cá họ kéo lưới đó, họ cứ chạy qua, rồi họ chạy lại, họ pha đèn, họ sợ hút vào mình. Ghe mình chút xíu. Thì mà chú, cứ phải che đi, sợ là họ thấy, cái đám này là công an biên phòng mà. Thì ông anh thì ông cứ chèo. Cứ chèo...
(e) So the border police, they had these very large patrol boats. These boats are big, like ships, to go out to catch fish and cast their nets. Well, they kept running back and forth, shining their light to alert people. They were afraid of hitting us. Our boat was tiny. So we had to hide, afraid they would see us, because that was the border police. And my cousin just kept climbing … climbing.
Interviewer [34:34]
(v) Mấy người kia có núp xuống hay gì không?
(e) Did the other people hide or anything?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, họ ở trong cái… cái… cái ghe đó thì nó có cái thùng, không phải cái thùng, giống như là cái ấy ở bên trong để người ta ở.
(e) Yeah, they were inside the... the... the boat, and it has a sort of compartment inside for people to stay in.
Interviewer
(v) Ở phía dưới?
(e) Below?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, thì mình che đi. Lúc đó mấy đứa nhỏ nó khóc, nó ói bó, mịt, say sóng. Vậy thôi, rồi thì khi lên ghe ra một chú ra một cái, chạy vào gần tới ghe lớn một cái thì ông anh đã chuẩn bị rồi, mấy ông ngoài đó, ông bảo rồi.
(e) Yeah, so we covered it. At that time, the kids were crying, vomiting, feeling dizzy, seasick. That's it. Then when we got onto the boat alone, my brother in law came out, ran towards the big boat, and was already prepared, and said "ready”.
Peter Nen Hoang
(v) Ghe của ông chú Nên ra rồi. Chú vừa ra một cái, thì bốc lên trên ghe, tính ra là 15 phút thôi, là đi liền.
(e) My boat had already reached them. As soon as I got on board, we set off within 15 minutes.
Interviewer [35:16]
(v) Rồi trong cái ghê đó là bao nhiêu người?
(e) And how many people are on that boat?
Peter Nen Hoang
(v) 88 người.
(e) 88 people.
Interviewer
(v) 88 người.
(e) 88 people.
Peter Nen Hoang [35:22]
(v) Mà cái lúc đó thì trước khi mà ghe chú ra thì những cái ghe nhỏ, những ghe nhỏ chứa người không có cho lên thuyền lớn. Chung quanh ở cách đậu xa xa, cái ghe lớn để mà đi đó. Ghe kéo buồm một cái thì nó chạy cũng lẹ lắm. Mình cứ nhìn mà lúc đó trời có trăng. Cái lúc là có trăng, trăng không phải là trăng rằm, nhưng mà cũng trăng gần gần… gần trung thu gì lúc đó rồi. Thì cứ thấy ngọn núi Hải Đăng nó cứ mờ dần, mờ dần, mà trong lòng nó buồn dễ sợ.
(e) But before my boat left, the smaller boats holding people couldn’t be brought onto the larger vessel. Surrounding the area at a distance, the large boat was for travel. When the boat unfurled its sail, it sailed quite swiftly. I remember looking up and seeing the moon in the sky at that time. It wasn't quite the full moon, but it was close. It was nearly the Mid-Autumn Festival. So I kept seeing the Hải Đăng mountain range gradually getting blurrier and blurrier. But inside, I was feeling so sad.
Interviewer
(v) Chú có nghĩ đây là chắc mình không có về lại.
(e) Were you thinking, I’ll definitely never get to come back?
Peter Nen Hoang
(v) Dạ, chú nghĩ là không bao giờ trở lại được. Không bao giờ trở lại đâu. Đó… Thì là cái, nó buồn vời vợi luôn, nỗi buồn không tên luôn. Vậy đó.
(e) Yeah, I didn't think I'd ever be able to come back. Ever again. It's like, it's overwhelmingly sad, beyond words, a nameless sorrow, always lingering. Like that.
Interviewer [36:13]
(v) Rồi khỏi là mấy ngày trước khi đi tới, có cái boat nào tới vớt mình lên không? (e) So how many days after leaving … did any boats come to pick you up?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ... Đúng ra, là gặp những cái ship nhiều lắm.
(e) Yes, actually, we encountered many ships.
Interviewer
(v) Nhiều.
(e) Many.
Peter Nen Hoang
(v) Tại vì từ ở Cam Ranh mà chạy qua Philippine, đi qua Phim, thì nó là cái hải phận quốc tế. À, thì chú đã nói, chúng tôi đi đây, chú nghiên cứu kỹ. Chú nói với ông anh, là không có trình độ học vấn.
(e) Because from Cam Ranh Bay to the Philippines, passing through the Philippines, it's an international maritime border. So, I had already said, we're going here. I had researched it closely. I told my cousin that he didn't have an educational background.
Peter Nen Hoang
(v) Thành thử ra những cái bản đồ thế giới, là những cái đường quốc tế, mấy ông đâu có biết làm cái gì đâu. Ừ, chú bảo, bây giờ chạy một 2 ngày, tới hải phận quốc tế, thì anh sẽ thấy, chắc chắn là anh sẽ thấy tàu lớn, hải phận quốc tế mà, Hải Phận quốc tế nhiều, tàu lớn đi dọc thì đúng y như vậy.
(e) So for all the world maps, which show international routes, but they didn't know what to do. Yeah, so I said, let’s go for one or two days to the international maritime boundary, then you'll see, for sure you'll see big ships because it was the international maritime boundaries, several of them. The large ship sailed straight and it was exactly that.
Interviewer
(v) Mà 2 - 3 ngày hả, hay là bao lâu?
(e) Was it 2-3 days or how long?
Peter Nen Hoang
(v) Chạy như là 2 ngày, thì ra tới hải phận quốc tế.
(e) We sailed for about 2 days before reaching the international waters boundary.
Interviewer [37:06]
(v) 2 ngày.
(e) 2 days.
Peter Nen Hoang
(v) Dạ… ra thì khi đó là tàu… lớn, những tàu rất là lớn. Họ chạy qua, họ chạy lại tùm lum, mà khi đó là chú là … mấy chú là căng những cái cờ trắng trên cột buồm lớn, cao đó. Căng màu trắng, nhưng mà họ đâu có biết đâu. Có một lần là cái chiếc tàu Panama, nó có một chiếc tàu Panama mà mấy chú có nhòm thấy tên đàng hoàng. Nó không cho mình, không vớt mình, mà nó còn thả 2 bao. 2 bao bự lắm, nó thả trên cái đầu gió, để mà …
(e) Then... when we got out there .. There were big ships, super big ships. They sailed by, passed, all over the place, but at that time, we had raised these white flags on the tall mast, way high up. They were white, but they didn’t know. Once, there was a Panama-flagged ship, we saw the name and everything. They didn't pick us up, they even threw down two bags. Two huge bags, they threw it right at the front of the ship, for...
Interviewer
(v) Bao đồ ăn đó hả? Hay là bao gì?
(e) Were they food bags? Or what kind of bags?
Peter Nen Hoang
(v) 2 bao thì hồi đầu các chú mở ra cho mình đồ ăn này, nó tiếp tế cho mình đấy. Cái chạy… Cái buồm mà cũng khó lắm, chạy lại, mình thấy cái bao bao bự, chạy tới đó lấy, chạy tới đó, vớt lên, chú với mấy người bạn, kéo lên, kéo lên, thì ra là một bao rác, không có gì hết.
(e) At first, we thought they were giving us bags of food supplies, helping us. Then we sailed … But it was sails so it was really hard to turn back. But we saw the big bags and we sailed back to grab them. Me and some people fished them and pulled them up. Once we pulled them up, it turned out it was just a bag of garbage, nothing inside.
Interviewer
(v) Bào rác?
(e) A bag of trash?
Peter Nen Hoang
(v) Ừ, rác.
(e) Yeah, trash.
Interviewer
(v) Trời.
(e) Goodness.
Peter Nen Hoang
(v) Bao rác, mấy ông, mấy ông còn chửi bảo chứ. Ừ, giữa luật quốc tế là không khi nào mà nó xả rác này kia, mà cái kiểu này hết, nó cố tình, nó ghét nó chơi xỏ mình đây. A… (cái mẹ….) … Mấy ông còn chửi bảo cái thằng nó đểu quá.
(e) A trash bag. Some of the men were screaming and cursing about it, saying, under international law, there's never a time when they can dump garbage like this deliberately in this way. They hate … they played a dirty trick on us. Ah, (expletive)... Those guys kept cursing and complaining about how messed up it was.
Peter Nen Hoang
(v) Nghe chưa... nó thả ngay chóc, nó tính làm sao mà tính ngay chóc cái đầu ghe mình. Cái rồi sau nó chạy một tí nữa là cũng là chiếc tàu đó. Lại có một cái bao nữa, tại vì nó chạy về hướng Bắc, của về hướng Manila mà.
(e) See that, they threw it exactly … they figured out how to hit the head of our boat. Later on, we went a bit further and we saw that same boat. And there was another bag, because it was heading north, towards Manila.
Peter Nen Hoang
(v) Thế chú bảo chứ. Vậy bao này không có, thì chắc bao kia có. Cái ông anh chú, ông thách sao bảo chứ. Rác chú ơi, đừng có mất công rồi, thôi đi đi. Thôi đi đi… Thôi đừng có mất công nữa. Nhưng mà chú với là mấy người bạn nữa, biết đâu chừng anh, cầu may.
(e) So I said, “If this bag doesn't have it, then the other bag must have it.” My cousin pushed back, “It’s trash, don't bother anymore, just go. Just go... Stop bothering anymore.” But me and some of my friends said, who knows, maybe luck is on our side.
Peter Nen Hoang [39:00]
(v) Lúc đó thì đồ ăn lương thực cũng yếu kém lắm rồi. Ấy… a…Nó quay… quay ghe trở lại nghĩa là cái ghe buồm mà cháu. Người kiếm chạy mà đúng cái vị trí để mà vớt cái bao đấy. Người đâu cũng phải dễ, giống như là cái máy đó.
(e) At that time, the food supply on the boat was also running low. So …we turned... turned the sailboat around, which meant adjusting the sails. We steered it to the right position to retrieve that bag. It wasn't easy for anybody, not like a machine.
Peter Nen Hoang
(v) Lách đầu này, lách đầu kia, còn theo hướng gió nữa. Bao thứ hai cũng bao rác luôn. Cũng rác luôn. Nó thả rác, nó chạy tuốt, nó chạy tàu này, nó chạy lẹ lắm. Nó chạy một tí là mất, mất liền.
(e) Turning this way, turning that way, while following the wind direction. The second bag turned out to also be full of trash. Also trash. They dumped the trash and ran away. They ran away very fast. It took just a moment to lose sight of them. Once, there was this one, that guy said it right.
Peter Nen Hoang
(v) Có một lần, có một cái này cái ông kia, ông nói đúng. Tại vì cái ra đình không biết cái hướng nào hướng nào. Tại vì sao? Hai ngày không có gió. Thì như các chú mà expect là chiếc ghe … nó sẽ trôi. Trôi xuống phía Nam. Trôi từ Bắc xuống Nam. Tại vì hai ngày không có gió, kể như là...
(e) One time this man said something that was correct. They couldn't tell which direction to go. Why? Because there was no wind for two days. So, as we expected, the boat was going to drift. It could drift southward. Drift north to south. Because for two days, there was no wind, which is quite rare.
Peter Nen Hoang
(v) Đứng chơi, đứng chơi thì mấy đứa thằng nhỏ nó xuống, đám nhỏ nó nhảy xuống, nó tắm tùm lum tà la hết. Mấy người bảo chứ coi chừng cá mập. Cái thì được hai ngày không có gió, xong cái bắt đầu có gió lại.
(e) We were at a standstill so the little ones jumped into the water. They all splashed around and had fun, and then they got back up. Some people said be careful of the sharks. So it was two days without wind, then the wind started picking up again.
Peter Nen Hoang
(v) Thì chú với lại vài người bạn nữa thì... Mới nói ông anh, ông anh bảo bây giờ chạy xéo, khoảng 45 độ chạy hướng lên. Tại vì từ Cam Ranh mà đi phía Philippines là chạy 90 độ. 90 độ mặt trời mọc theo hướng Đông thì là tới.
(e) So, me and some friends ... we told my cousin …Let’s sail diagonally now, about 45 degrees upwards. Because from Cam Ranh, going towards the Philippines is at 90 degrees. 90 degrees from where the sun rises in the east, that's where we'll reach.
Peter Nen Hoang
(v) Nhưng mà tại... Dòng nước nó trôi. Thì chạy... 45 độ chạy lên rồi, sau đó thì có một chiếc máy bay. Máy bay lớn. Nó sà thấp xuống. Máy bay lớn. Giống như C-130, nó mà sà xuống gần sát, ghe luôn, cứ làm hai vòng lượt, nó đảo một vòng, đảo thêm vòng nữa rồi nó bay, thẳng đi.
(e) But because... The current is flowing. So, we went... 45 degrees upwards, and then there was a kind of aircraft. A big plane. It dropped down low. A big plane, like a C-130. It dropped down near the boat, made two rounds, it also turned around, made another round, then it flew straight ahead.
Peter Nen Hoang [41:04]
(v) Thì trong nhóm của chú rồi có một ông là, ông gọi là cái gì, ông làm trong phi trường Tân Sơn Nhất đó, ổng điều… kiểu như là… hm… điều khiển cho máy bay lên xuống trong mấy cái tháp đài cao đó, không biết gọi là cái gì, chú cũng quên, không lưu ờ không lưu, đám không lưu vậy đó, nhân viên không lưu, không lưu của phi trường Tân Sơn Nhất.
(e) So in our group, there's this guy, not sure what to call him, he's at the control tower of Tan Son Nhat International Airport. He's in charge of... well... controlling the planes going up and down in those tall tower buildings, don't know what they're called, I don’t remember. Airport staff … the team of airport staff of Tan Son Nhat International Airport.
Peter Nen Hoang
Ông bảo. Theo kinh nghiệm của mấy ông á, thì không có lý do là ở hải phận quốc tế mà chiếc máy bay nó, vòng như vậy mà… không có mục đích, theo ông nghĩ là nó vòng như vậy cho nó chỉ cho mình hướng về Manila. À, ông bảo, cái hướng đó là Manila rồi, cứ theo hướng nó đi đi. Thì chạy đi thì không tới Manila nhưng mà gần tới, cứ thấy đảo là vô thôi.
(e) He said based on experience, there's no reason for the plane to circle like that in international waters, it's not logical. He thinks it's circling like that to indicate the direction towards Manila. That must be the direction of Manila, just follow its path. So we followed it but we didn’t reach Manila. We did get close. We just saw an island and went towards it.
Interviewer [41:52]
(v) Rồi gần tới rồi sao nữa?
(e) So you got close and then what happened?
Peter Nen Hoang
(v) Chạy 2… 2 ngày sau thì thấy đảo, thấy Island.
(e) After 2... 2 days, we saw the island … the island.
Interviewer
(v) Rồi đi thẳng tới luôn?
(e) And you went straight towards it?
Peter Nen Hoang
(v) Cứ thấy Island thấy đảo 1 cái thì anh, anh em bảo chớ, rồi sống rồi. Kể như thấy đảo mà có cây là vì có nước, cứ vào đó rồi mình tính. Thì tắp vào đó thì có một vài căn nhà, kể như là nông thôn của Philippines. Mình thấy có mấy cái chiếc ghe nhỏ nhỏ, cái máy. Thì chạy vào sát đó thì mới… chú với lại một vài bạn, người bạn nữa đường, bơi vào khi đó ở, trong….trong… giống như trong, … trong đảo này kia đứng nhiều lắm, không có gió nữa, không đi được nữa.
(e) As soon as we saw an island, we said to each other, we’ve made it. Because if we saw an island with trees, that meant there’s water. So we should just head towards that island and we'll figure it out. When we arrived there, there were some makeshift houses, it looked like a rural area in the Philippines countryside. I saw a few small boats, a machine. So we went right up to it, then... me and a few more friends, swam to shore to try to find out. At that time on the island... it's like there were boats stopped ... there was no wind anymore so we couldn't go any further.
Peter Nen Hoang
(v) Thì ghe không vào sát bờ được, rồi khi đó cũng sợ, cũng sợ là cái đám thổ dân mà vào nó giết nó bắn làm sao. Thế là lúc đó chú là hăng khỏe mạnh, bộ nghị nè, kêu mày dám thành thử ra, chú nhảy xuống trước bảo thôi, thôi. Tôi đi gấp vào cầm cái bản đồ… vào hỏi nó. Hỏi nó coi… ở đây là ở đâu, khi đó mình chưa biết chắc là Philippines.
(e) The boat couldn’t get right up to the short. We were also scared. Scared that the indigenous people would get angry at our arrival and shoot us. But at that time, I was strong and brave, so I led the way. I jumped into the water first. I swam quickly to shore, bringing a map with me to ask them. I asked where we were ... at that time, I didn't know for sure if it's the Philippines.
Interviewer [43:01]
(v) Cho nên mình hỏi tiếng Việt hay là sao?
(e) Did you ask in English or what?
Peter Nen Hoang
(v) Thì hỏi …khi đó chú không biết tiếng anh chứ, biết chút xíu... Biết chút chút cho nên mình hỏi ở nhà.... Ờ thì à…. Cầm bản đồ vô, rồi sau đó chú nhảy xuống thì có một thằng bạn nữa, nhảy xuống bơi theo luôn.
(e) I asked … at that time, I did know a bit of English, just a bit. So I brought the map and jumped in, and another friend jumped in and swam along too.
Peter Nen Hoang
(v) Bơi vào… bơi vào thì gặp cái thằng Philippines, mà cháu biết là Filipinos. Thì, thì… hầu như là… không nhiều thì ít. Tại vì cả nước nó nói tiếng Anh. Không kể dân, dân, dân nông thôn, dân nhà quê thì nó cũng biết tiếng Anh. Không nhiều đâu được thôi.
(e) I swam in and encountered a Filipino person, and if you know … Filipinos, well, almost all of them speak English. Because the whole country speaks English. Not just the educated or urban folks, even people in rural areas know English. It's not uncommon at all.
Peter Nen Hoang
(v) Thì vào thì hỏi nó mà ở đây là ở đâu, nó bảo là Philippines. Chỉ cần nghe, Philippines thôi là mình thấy sống rồi. Từ đó họ mới chạy về cái City. City chính quyền còn họ, họ mới nói thông báo là có nhóm Việt Nam tị nạn qua.
(e) So I asked him where we were, and he said it's the Philippines. Just hearing "Philippines" was enough to make me feel relieved. From there, they took us back to the city. The city authorities there announced that there was a group of Vietnamese refugees coming ashore.
Peter Nen Hoang
(v) Đến hồi mà lên trên… lên cái đảo đó rồi, thì mấy thằng lính bảo…. Ô hô… Bữa nay chúng ta ăn mừng, tối nay có, có party. Ông xuống ông tuyên bố cả thuyền ổng nói, lính bảo tối hôm nay có a… Party kể giống như là … nói tiếng Việt gọi là cái gì à? Gọi là bữa tiệc lớn.
(e) Once we got onshore … the army guys there said … we should have a party to celebrate. He came down to the boat and declared to everyone that tonight there’d be a party. They made it seem like … in Vietnamese we’d call it a big feast.
Peter Nen Hoang
(v) Tiệc lớn để ăn mừng chúc mình, chúc mình. Ai cũng hy vọng này kia là party, Mơ lắm…. (laughing…) này kia. Ai cũng bảo, ai cũng nghĩ tối hôm nay ăn được bữa ngon là nhá. Chẳng có gì tối đến có 2 - 3 thằng lính nó mang 2 cái đờn. Hai cái thôi, tới nó hát om sòm, nó gãi đờn nó hát om sòm. Chú còn nhớ chú xin được điếu thuốc.
(e) A big party to celebrate. So everyone was hoping that tonight's party will be fantastic. Dreaming, wishing ... (laughing...) Everyone was saying, everyone was thinking that tonight we'll have a delicious meal, you know. Then the evening came and it was nothing much. Just 2, 3 soldiers bringing two guitars. Only two guitars, coming to sing heartily and loudly, strumming and singly raucously. I even remember they asked for a cigarette.
Interviewer
(v) Nó không có đem đồ ăn hả?
(e) They didn’t bring any food?
Peter Nen Hoang [44:46]
(v) Không có gì hết. Nó mở party mà. Đấy, ông thông dịch như vậy đi. (e) Nothing at all. It was a party, but there was nothing to eat. That was what the translator did.
Interviewer
(v) Cho nên nó cũng… chú cùng tới refugee camp, eventually.
(e) So you eventually go to the refugee camp?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, ở ngay chỗ đó mấy ngày. Rồi thì tụi họ liên lạc, họ liên lạc với tụi Navy, Navy của Philippines. Rồi lên tàu cái, cái, cái, cái ship lớn của Navy. Rồi tới cái trại Palawan.
(e) Yes. We stayed right there for a few days. Then they got in contact with the Navy, the Navy of the Philippines. Then they got on the big ship of the Navy. Then we got to the Palawan refugee camp.
Interviewer
(v) Rồi ở đó bao lâu vậy chú?
(e) How long did you stay there?
Peter Nen Hoang
(v) Palawan thì khi đó ở thì tùy theo, tùy theo cái sự liên hệ của mình với lại ngoại quốc. (e) At Palawan, it depended on the connection with the foreign delegation at that time.
Interviewer [45:24]
(v) Và gia đình của chú là ở đó bao lâu ?
(e) And how long did your family stay there?
Peter Nen Hoang
(v) Gia đình của chú ở ngay cái trại đó là hết 15 tháng.
(e) My family stayed at that refugee camp for a total of 15 months.
Interviewer
(v) 15 tháng?
(e) 15 months?
Peter Nen Hoang
(v) 15 tháng.
(e) 15 months.
Interviewer
(v) Sao đợi lâu phải chú?
(e) Why did you have to wait so long?
Peter Nen Hoang
(v) Tại vì chú không có cái gì là ưu tiên hết.
(e) Because I didn't have anything that would make me a priority.
Interviewer [45:35]
(v) Với lại không có gia đình ở bên?
(e) And also, no family over there?
Peter Nen Hoang
(v) Cũng có anh em họ thôi. Không có… a… gia đình ruột thịt. Tại vì phải chờ. Trong chuyến ghe đó thì bà chị của chú, có anh em ruột thịt bên chồng, thì bà được đi sớm có mấy tháng thôi. Nhưng là cũng phải 8 tháng gì đó. Thì bà qua rồi bà lại làm giấy bảo lãnh chú. Khi đó thì chú cũng có giấy bảo lãnh của cousin này kia rồi. Nhưng mà nó cũng phải chờ thôi. Thì 15 tháng. Rồi sau khi mà được đi rồi chấp nhận đi rồi phải lên Pathaan.
(e) I did have cousins and relatives. But no ... a... immediate family members. So I had to wait. On that trip, my older sister had immediate family on her husband’s side so she managed to leave early -- but only by a few months. It still took about 8 months or so. So she went and applied to sponsor me to come. At that time, I also had sponsorship papers from this cousin. But still, I had to wait. So, it was 15 months. Then after getting the approval and accepting to leave, I had to go to Pathaan to get out.
Peter Nen Hoang
(v) Pathaan là một trại chuyển tiếp khác. Để mà học tiếng Anh. Học tiếng Anh 4 tháng. Học tiếng Anh rồi học thứ này thứ kia rồi khám sức khỏe đủ mọi thứ hết. Hết 4 tháng.
Bốn tháng rồi thì delay chút xíu nữa. Cũng là gần 6 tháng luôn. Cho nên hết cả là 15 tháng.
(e) Pathaan is a transitional camp for learning English. I studied English for 4 months. After learning English and all this stuff, I went for health checks and everything. That took four months. Four months and then another little short delay. It was almost 6 months. So that's a total of 15 months.
Interviewer [46:25]
(v) Hết tất cả là 21 tháng.
(e) That's a total of 21 months.
Peter Nen Hoang
(v) 21 tháng. 21 tháng mới qua bên Mỹ.
(e) 21 months. 21 months before going to the United States.
Interviewer
(v) Cho nên đẻ con thứ 2 ở…Ờ … Philippines?
(e) So the second child was born in the Philippines?
Peter Nen Hoang
(v) Thằng thứ 2 là chú đẻ bên Mỹ ….à…a …bên đó, bên trại.
(e) The second child was born in the United States... um... there, at the camp where we were staying.
Interviewer
(v) Bên trại, dạ. Rồi xong là Chú đi thẳng tới Oklahoma hả?
(e) At the camp, yes. Then did you go straight to Oklahoma?
Peter Nen Hoang
(v) Ờ, tới Oklahoma. Lúc đó bà hm… bà chị chị đi cùng ghe. Tới Oklahoma. (e) I arrived in Oklahoma. At that time, my sister also went on the boat to Oklahoma.
Interviewer
(v) Chú có nhớ cái ngày mà chú tới phi trường Oklahoma không?
(e) Do you remember the day when you arrived at Oklahoma Airport?
Peter Nen Hoang
(v) Cái ngày đó thì thấy nó đã lắm. Rất là đã. Đến lúc mà vào … vào ở nhà ông anh mình nhà mướn thôi bước chân lên cái thảm thôi, mình thấy cái chân nó... nó, nó…cái nền nhà nó... nó êm nó đã lắm. Không biết tả… tả làm sao. Thấy rất là sung sướng.
(e) That day, everything felt amazing. Really amazing. When I stepped inside, my brother's house … it was just a rented place … but when I stepped onto the carpet, I could feel my feet... they .... The flooring of his house... it was so soft and comfortable. It felt really great. It's hard to describe... because it was just so nice.
Interviewer [47:10]
(v) Cái weather làm sao?
(e) How was the weather?
Peter Nen Hoang
(v) Đầu, đầu tháng tư rồi nó cũng lạnh nhưng mà đối với mình thì ở Mỹ thì họ thấy nóng rồi đó. Nhưng mà lúc đó là mình thấy lạnh. Cũng mặc... Tới… a… tới California thì họ phát cho mỗi người một cái áo Jacket to.
(e) It was already early April so it was chilly, but for me, in the U.S., they consider it hot already. But at that time, I felt cold. Also, when I got to … to California, they gave each person a really big jacket.
Interviewer
(v) Cho nên tới California trước?
(e) So you arrived in California first?
Peter Nen Hoang
(v) California… ha… chờ ở đó một ngày. À một ngày. Tại vì California thì cái a… tổ chức mà gọi là... công giáo đó. Gọi là cái gì… USCC thì phải, họ tiếp đón, họ tiếp đón thì họ cho, họ biết mình sang thì lạnh mà, lúc đó tháng tư thì...
(e) Yes, California... We waited there for a day. Yes, a day. Because in California, there was a... a religious event. It’s called... the USCC (United States Catholic Conference), if
I’m not mistaken. They greeted us and welcomed us. And they gave us, they knew it was cold when we arrived, it was April then...
Interviewer
(v) Xong nó từ California, bay tới Oklahoma?
(e) After that, from California you flew to Oklahoma?
Peter Nen Hoang
(v) Đúng ra thì chú ở ké nhà ông Anh, bà chị được 2 tuần. Đó, Rồi bắt đầu à… học lái xe, đó rồi USCC họ cho được mấy trăm đồng. Đó rồi là … Khi đó là vợ chồng đi làm nhà hàng liền, đi bộ đi.
(e) Well actually, I stayed at my cousin's house for two weeks. And then I started... learning to drive, then the USCC gave them a few hundred dollars. And then... At that time, my wife and I started working right away in restaurants. We walked to work.
Interviewer [48:19]
(v) Rồi ai coi 2 đứa nhỏ?
(e) Who looked after the two kids?
Peter Nen Hoang
(v) Thì thay nhau vợ chồng vợ đi làm ban ngày thì chồng nhà coi, thay phiên nhau vậy. Thì lết bộ đi rửa chén, đi rửa chén vợ đi, cũng đi nướng hamburger này kia đại khái vậy. Đến nổi thằng, thằng thứ 2 của chú đó là… lúc còn 4 - 5 tuổi á, bắt đầu cho đi học preschool rồi chứ gì. Đúng ra là… phải có người babysit phải không?
(e) Well, we took turns. When my wife went to work during the day, I stayed at home and took care of the kids, and vice versa. So we washed dishes, my wife also grilled hamburgers and such. When it was time for the second child, at about 4 or 5 years old, to start going to preschool … we were supposed to have a babysitter, right?
Peter Nen Hoang
(v) Nhưng mà nó đi học rồi chú giao nó chìa khóa, thì trường preschool bước về cái… cái… cái housing và mở khóa vô nhà. Kể như là một mình nó thôi, 5 tuổi chứ mấy. Rồi thì chú ở trên đại học chú là chú học ở trên đại học trên North Edmond cách chơi 20 cây số, 20 miles.
(e) But once he was in school, I gave him the keys. He’d walked home from the preschool and unlocked the door to get into the house. He was basically alone, just 5 years old, not much older. Meanwhile, I was at the university, studying at North Edmond, about 20 miles away.
Peter Nen Hoang
(v) Thì chú canh giờ nó về thì chú gọi phone. Chú gọi phôn cho nó là con phải làm gì cho microwave lấy đồ này kia, nó tự động làm. Bây giờ đâu có dám.... Bây giờ đâu có, như vậy đâu. Mình liều… Khi đó mình liều rồi.
(e) So, I'd wait for him to come home and then call on the phone. I'd call and tell him what to do with the microwave, like turn it on for this or that, and he’d do it. But now, that's not the case. Now, nobody dares… Now, that's not the case. I dared... At that time, I dared.
Peter Nen Hoang
(v) Đến nỗi có một lần đó là… chú biết là… nó về nhà rồi, chú đang ở trên trường học. Chú mới gọi, thì không thấy, không thấy nó bốc phôn. Thì chú mới gọi qua cái nhà người bạn, cũng là một người bạn cũng là housing luôn. Cái… chú bảo chứ ông chạy qua, ông check thằng nhỏ, coi nó làm sao?
(e) There was this one time when... I knew, he was already home, and I was still at school. I called but he didn’t pick up the phone. So I called over to a friend's house, who is also a friend in the same housing. I asked can you go over and check on the little boy, to see how he is.
Peter Nen Hoang
(v) Mà không thấy nó trả lời phôn, tôi lo quá. Thì ông bạn ông chạy qua, ông chạy qua thì ông mở cửa, ông vào, thì ông… trời lạnh mà. Ông thấy thằng con ngủ trên… trên sa-lông. Thế ông mới gọi cho chú, ông bảo, nó về rồi, nó nằm ngủ, nó nằm ngủ. Rồi, yên chí đi. Bỏ liều như vậy đó.
(e) I called but he’s not answering. I am really worried. So my friend rushed over, opened the door, went inside, and found... it was freezing. He saw the kid sleeping... on the sofa. That's when he called me, telling me that he's home and just sleeping. So, just relax, don't worry too much about it. That was how risky I was.
Help us improve the site! If you see typos, kinks, or just have ideas to make it better, please tell us by completing this survey or email us at stories@vietnameseboatpeople.org - subject line "Journeys Map".