Agnes Kim Thi Nguyen
From Civil Servant to Refugee: A Mother's Courage
Heading 5
Agnes T. K. Nguyen was born in 1949 in Binh Hoa village, Gia Dinh province. Before the fall of South Vietnam in 1975, she worked as a civil servant at the Ministry of Education of the Republic of Vietnam. Her father was also a civil servant, working at the Presidential Palace in Saigon, and her mother was an elementary school teacher. Agnes described her life before the "liberation" as happy and smooth. She lived with her parents, completed her education, and eventually started working at the Presidential Palace. During the fall of Saigon, Agnes recounted the chaos and sadness as the communists took over, changing the currency multiple times, which limited the amount each family could exchange. After the fall, thanks to her uncle, she managed to retain her job but felt uncomfortable and resigned in 1980. She recounts the first time she realized she couldn't stay in Vietnam anymore and decided to leave in October 1980, with the help of friends who introduced her to people organizing escapes. She fled with her youngest son (Thuan "Toon") who was only three years old at the time.
Journey
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 1
Text 2
Text 2
My Story
Agnes-Thi-Kim-Nguyen
(v) Vietnamese
(e) English Translation
Agnes [00:00]
(v) Cô tên là Agnes, T. K. Nguyen
(e) My name is Agnes, T. K. Nguyen
Interviewer [00:04]
(e) Sir, what is your name?
Thuan (Toon) [00:06]
(v) Thuận Hiếu Nguyễn
Interviewer [00:07]
(v) Rồi, cô Agnes đẻ năm mấy vậy cô?
(e) Okay. So, Ms. Agnes, what year were you born in?
Agnes [00:11]
(v) Cô sinh năm một ngàn chín trăm bốn mươi chín đẻ ở làng Bình Hòa tỉnh Gia Định, thì cũng giống như Sài Gòn vậy đó.
(e) I was born in 1949, in Binh Hoa village, Gia Dinh province, which is just like Saigon
Thuan (Toon) [00:23]
(e) I was born in Sài Gòn (Saigon), Vietnam, May 22nd of 1976.
(v) Anh sanh đẻ ở Sài Gòn.
Agnes [00:33]
(v) After mất nước, after cộng sản vào đó, là sanh Thuận ra 30 tháng 4, ‘75, là mình mất nước, Thuận là sanh năm 76.
(e) After we "lost the country," after the communist took over, Thuan was born, on April 30th, 1975 [was] when we lost the country, Thuan was born in 1976.
Interviewer [00:45]
(v) Mà cô có mấy đứa con vậy?
(e) So how many children do you have?
Agnes [00:49]
(v) Có ba, Thuận là út, anh và một người chỉ cả với người anh, thứ nhì.
(e) I have three, Thuận is the youngest and there’s an older sister and an older brother, who’s second.
Interviewer [00:56]
(v) Lúc đó, ở Việt Nam cô làm việc gì vậy cô?
(e) When you were in Vietnam, what did you do for a living?
Agnes [00:59]
(v) Trước “giải phóng”, trước khi mình “mất nước”, thì cô là công chức Bộ giáo dục của Việt Nam Cộng Hòa.
(e) Before the "liberation," (which is what North Vietnam called it), before we “lost the country”, I was a civil servant at the Ministry of Education of the Republic of Vietnam.
Interviewer [01:07]
(v) Rồi lúc đó hồi cô còn nhỏ, ba, mẹ cô làm gì vậy?
(e) At that time, when you were young, what did your parents do?
Agnes [01:09]
(v) Ba cô cũng là công chức làm ở Tòa Đô Chánh đó, Tòa Đô Chánh ở Sài Gòn.
(e) My father was also a civil servant working at the Presidential Palace, the Presidential Palace in Saigon.
Interviewer
(v) Rồi Mẹ?
(e) And your mother?
Agnes
(v) Mẹ cô là cô giáo, dạy high school … dạy tiểu học. Tiểu học là elementary.
(e) My mother was a teacher, teaching elementary school.
Interviewer [01:24]
(v) Mà… nếu mà cô nhớ tới cái cuộc đời của cô ở Việt Nam là cô nghĩ tới gì?
(e) If you remember your life in Vietnam, what do you think of?
Agnes [01:31]
(v) Nghĩ tới cuộc đời ở Việt Nam là trước “giải phóng” hay sau “giải phóng”?
(e) If I think about my life in Vietnam, is that before or after the "liberation"?
Interviewer
(v) Trước “giải phóng” đó cô.
(e) Before the "liberation”.
Agnes
(v) Trước “giải phóng” là happy life.
(e) Before the "liberation," it was a happy life.
Interviewer
(v) Mà cô nói thêm đi. Happy life là làm sao?
(e) Could you elaborate more on that? What was a happy life like?
Agnes
(v) Nguyên cả cái khoảng đời của cô trước “giải phóng” thì rất là suôn sẻ, không có gì trở ngại.
(e) The whole period of my life before the "liberation" was very smooth and harmonious, without any obstacles.
Agnes [01:48]
(v) Thì ở với ba mẹ, nuôi từ nhỏ tới học xong học high school, rồi xong giống như là tú tài đôi, là tú tài đôi là coi như là high school, rồi lên đệ nhị, rồi lên đệ nhất, thi đậu đó là là tú tài đôi xong rồi, thì là thi đậu vô… công sở làm ở tòa đô chánh đó, tòa đô chánh của… của… Việt Nam Cộng Hòa đó.
(e) So I was living with my parents, they raised me from childhood through school, finished high school, and then it's like a double talent program, which is like high school again, then moved up to university, passed the exams and that's when I finished the double program,
then took the exams for... working at the Presidential Palace, the Presidential Palace of... of... the Republic of Vietnam.
Agnes [02:19]
(v) Rồi làm… làm …Vô ngạch làm, làm cho tới mất nước, rồi cũng được giữ ở lại làm cho lại Việt Nam Cộng Sản, cũng làm, công việc của mình là accounting. Nhưng mà cô không thích hợp lắm, cô không thích thành ra, cô sinh nghĩ rồi sau khi cô làm đơn, cô sinh nghĩ rồi là cô bắt đầu, cô chuẩn bị đi vượt biên.
(e) Then I worked... I entered the civil service, worked until we "lost the country" then I was allowed to stay and work for the Communist Vietnam, still in my field of accounting. But I didn't feel quite suited to it, didn't like it much, so I asked to resign, and after submitting my resignation, I pondered some more, and then I started preparing to leave the country.
Interviewer [02:40]
(v) Mà cô có nhớ cái ngày ở Việt Nam ngày mình mất nước không?
(e) Do you remember the day in Vietnam when we "lost the country"?
Anges
(v) Nhớ, 30 tháng tư. ‘75.
(e) Yes, I remember, April 30th, 1975.
Interviewer
(v) Cô kể lại cái ngày đó cho con đi.
(e) Tell me about that day.
Agnes
(v) Cái ngày đó hả? Buồn lắm con. Trước ngày đó, mấy ngày là coi như... Cái thành phố 5
mình bắt đầu nó xôn xao, mà nó kêu bằng nó rối loạn đó. Thành ra nó... Không có dám...
(e) That day? It was very sad, dear. Before that day, a few days were like... Our city started to get chaotic, it was like it was calling out in confusion. So, people didn't dare...
Agnes [03:07]
(v) Không có ai... Chỉ có những người nào mà họ... Họ... họ… biết mà không dám ra đường. Nó lộn xộn lắm. Rồi ở... Rồi là... Cộng sản ở ngoài, bắc việt đó, bắt đầu nó đi vào. Nhà cô thì ở gần Dinh Độc Lập đó, là Dinh của tổng thống. Nhà cô...
(e) No one... Only those who... They... they... knew what was going on but didn't dare go out. It was very chaotic. Then the Communists from outside, from North Vietnam, started coming in. Our house was near Independence Palace, that's the Presidential Palace.
Thuan (Toon) [03:32]
(e) Embassy, So our house is really close to the embassy.
Agnes [03:35]
(v) Thành ra gần … Cái… cái con đường của nhà cô… cuối con đường là… Embassy của American U.S. Embassy. Còn cách một block từ nhà cô, đó là cái tư dinh của ông đại sứ Mỹ Kabulot đó. Mà… thấy nó buồn lắm. Lúc đó là… bắt đầu khi mà… à… ông Dương Văn Minh hình như là… cô nhớ… tuyên bố đầu hàng.
(e) So, nearby... This... this street, your house... at the end of this street is... the Embassy of the United States, Embassy. And about a block away from your house is the residence of the US Ambassador Kabulot. It... it was very sad. At that time... it started when... um... Mr. Dương Văn Nhan Minh, I think... if I remember correctly... declared surrender.
Agnes [04:03]
(v) Dương Văn Minh là tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng Hòa. Thì lúc đó… người dân… thấy buồn lắm. Không ai, … không ai, … không biết sao nữa… nhưng mà… tâm trạng của mình lúc đó… nó… nó… nó… mình rối loạn lên. Lúc đó là vô rồi, cộng sản vô tiếp thu.
(e) Dương Văn Nhan Minh was the last president of the Republic of Vietnam. So, at that time... the people... were very sad. No one knew what to do... but... our emotions at that time..they were in chaos. It was like everything was lost, communism took over.
Agnes [04:31]
(v) Cộng sản vô tiếp thu, nó buồn, thiệt buồn. Bắt đầu rồi đổi tiền. Rồi bắt đầu đủ thứ chuyện hết.
(e) Communism was taking over, it was sad, really sad. They started changing the currency. Then they began doing all sorts of things.
Interviewer
(v) Khi đổi tiền thì nó đổi tiền mới phải không?
(e) When they changed the currency, did they introduce a new currency?
Agnes
(v) Đổi tiền hình như 2 lần, 3 lần, cô không nhớ rõ lắm …2 -3 lần. Hình như 2 -3 lần chứ không phải 1 lần.
(e) They changed the currency, I think, two or three times, but I don't remember exactly... It seems like two or three times, not just once.
Agnes 04:49
(v) Lần đầu, đổi rồi lần thứ nhì, đổi rồi ra lần thứ 3, đổi. Mà… Cứ… hình như… lâu lắm là cô không nhớ rõ… nhưng mà hình như là lần đầu đó. Thì cho đổi là không biết là bao nhiêu là… nó không có. Nhưng mà tới lần chót là nó cho nó chỉ giới hạn mình là 1 gia đình là bao nhiêu tiền thôi.
(e) The first time, then second time, then third, It’s been a while so I don’t remember. But for instance, the first time they let you know how much you can exchange at a time, but there wasn’t a specific limit… But by the final time, they restricted it so that each family could only exchange a certain amount.
Agnes 05:09
(v) Còn bao nhiêu tiền cũ là mình… không xài nữa. Nó chỉ giới hạn là tiền cũ đổi ra tiền của họ đó. Thì là bao nhiêu tiền cho 1 gia đình thôi. Cô nhớ chỉ vài trăm ngàn.
(e) The remaining old currency was … no longer valid. They only allowed exchanging the old money for the new currency. It was limited to a certain amount per family. I remember it was just a few hundred thousand, something like that.
Interviewer
(v) Mà lúc đó cô đã có 2 đứa con rồi.
(e) At that time, you already had two children.
Anges
(v) Lúc đó cô sanh Thuận thì sau “giải phóng” (phải) không Thuận? (e) At that time I had given birth to Thuan, after the "liberation" right, Thuan?
Interviewer
(v) Không sao
(e) No worries…
Agnes [05:26]
(v) Cô có 2 đứa con… 2 đứa con
(e) Yes, I had two kids … 2 kids.
Interviewer
(v) mà 2 đứa nhỏ chứ, phải không?
(e) Two children... but they were both young, right?
Anges
(v) Con của cô thì thế là 7 năm, (19…) ‘72 rồi, thằng con trai năm 1973, Thuận năm 1976 là sau “giải phóng” một năm.
(e) The older child was 7 years old, (19...) '72, and then my son was born in 1973, and Thuận was born in 1976, one year after the "liberation."
Interviewer
(v) Rồi lúc đó chồng của cô làm cái gì vậy?
(e) And what did your husband do at that time?
Agnes [05:46]
(v) Chồng của cô hồi trước đó, trước “giải phóng” đó. Thì ảnh nha… học… ảnh là giống như ảnh là… dạy… dạy… đi dạy.. đi dạy high school đó…
Anh dạy chương trình Pháp, còn cô thì làm công chức của Tòa Đô Chánh, Tòa Đô Chánh ở Sài Gòn, là của Việt Nam Cộng Hòa, làm công chức ở trong ngạch rồi. Rồi sau “giải phóng” thì là cô nhờ có ông chú, ông chú ruột là em của ba đó.
(e) My husband before, before the "liberation", well, he... taught... he was a teacher...at a high school...He taught French language and literature, and I worked as a civil servant at the Presidential Palace, Office of the President, in Saigon, for the Republic of Vietnam, in the civil service sector. After the "liberation," we got help from my uncle, who is our father's younger brother.
Agnes [06:17]
(v) Hồi năm tư (1954) đó, ông đi, ông theo Việt Minh, rồi ông đi tập kết ra ngoài bắc, tới bắt đầu “giải phóng” về sau là ông đi về. Ông đi về mà sao hay nha? Mà sao ông biết gia đình mình ở đâu nha? Mà sao ông biết vậy?
(e) Back in 1954, he left. He joined the Viet Minh, then he went to convene with them and then headed north at the start of the "liberation," and afterwards, he came back. How did he manage to come back, and how did he know where his family was? How did he know?
Agnes [06:31]
(v) Mà mình đâu có liên lạc gì bao nhiêu năm. Ông về là ông biết. Ba cô là anh của ông. Thành ra nhờ có ổng, thành ra cô cũng được, cô cũng được ở lại làm, làm công việc của mình. Nhưng mà cô không… cô không thích, cô xin nghỉ việc, cô làm đơn xin nghỉ mà ông không cho, tại ông cũng làm lớn ở trong cái cơ quan đó.
(e) We didn't have any contact for many years. But he knew when he came back. My father is his brother. So with his help, I was also able to stay and continue working in my job. But I didn't... I didn't like it. I asked to resign, I completed a resignation letter, but he didn't let me because he was also working in a senior position in that organization.
Agnes [06:55]
(v) Cô xin việc, thì cô làm đơn xin việc thì cái người sếp của cô đưa cho ông thì ông hỏi, ông kêu cô, ông hỏi tại sao là mày… mày đi, mày nghỉ việc. Người ta cần có việc làm, tại sao mày nghỉ? Cô cũng nói thiệt, cô nói thiệt, cô nói thiệt với chú, con không thích hợp với công việc làm, con chuẩn bị con đi vượt biển.
(e) When I asked to resign, I submitted my resignation letter to my supervisor, and he brought it to him. He called me in and asked me why... why I wanted to leave, why I was thinking about quitting, saying that people need jobs, why was I resigning? I was honest, I was honest, I was honest with him, I said the job didn't suit me, I was preparing to leave the country by sea.
Interviewer [07:16]
(v) Mà cái này là năm mấy vậy cô?
(e) And what year was this?
Agnes [07:18]
(v) A… coi a… năm 75, 30 tháng 4 năm 75 là “giải phóng”. Thì là 1 tháng sau là ông đã từ ngoài Bắc. Ông từ hồi trước năm tư là ông theo Việt Minh rồi ông đi tập kết ra ngoài bắc. Rồi tới, tới…
(e) Ah, let's see... it was in '75, April 30th, '75 was the "liberation." So, one month later, he came back from up North. He had been with the Viet Minh since '54. Then he went to convene up North. And then... and then...
Interviewer [07:33]
(v) Mà cái lúc mà cô nói là ông là cô muốn đi vượt biên là cũng năm 75?
(e) So, when you told him that you wanted to go overseas, was that also in 1975?
Agnes
(v) Không, không, . . . năm 80 ….
(e) No, no, no... it was in 1980...
Interviewer [07:41]
(v) 80, vậy đúng rồi. Mà sau mình mất nước là cái cuộc đời của cô ra làm sao vậy?
(e) 80, that's right. And after we "lost the country," how did your life turn out?
Agnes [07:42]
(v) Sau khi mất nước thì là chú cô về. Mà mất nước thì cô làm ở tại Tòa Đô chánh. Cô là công chức chánh ngạch của Tòa Đô Chánh, là… là… là Tòa Đô Chánh đó. . . Tòa Đô chánh là… gần, gần với Dinh Độc Lập.
(e) After "losing the country," my uncle returned. After "losing the country," I worked at the Presidential Palace. I was appointed to a senior position in charge of security at the Presidential Palace, which is... is... the Presidential Palace... security at the Presidential Palace is... close to Independence Palace.
Agnes [08:00]
(v) Thì là, sau mất nước thì mình đâu còn việc làm … . Nhưng mà nhờ có ông chú ổng về, ổng đem cô làm lại. Làm lại thì vẫn giữ lại… vẫn giữ công việc làm, làm accounting. Lương thì cũng sắp … nó sắp… sắp bậc làm sao cô không biết. Nhưng mà mình vẫn có lương, không nhớ lâu quá, không nhớ.
(e) So, after "losing the country," I didn't have a job anymore. But thanks to my uncle who returned, he helped me find work again. I got to keep my job, working in accounting. The salary was... it was... going to be raised, but I'm not sure why I don't know. But I still had a salary, I don't remember. It was so long ago, I don't remember.
Agnes [08:18]
(v) Nhưng mà cô không có… không có cảm thấy mình … mình thoải mái đó. Mình làm đơn xin nghỉ mấy lần, nhưng mà ông thì ông làm chức cao. Hễ làm đơn xin nghỉ thì phải… họ đưa cái người sếp của cô đưa cho ông. Thì ông giận kêu cô lên.
(e) But I didn't … didn't feel … feel comfortable. I submitted resignation letters several times, but my uncle was in a senior position. Whenever I submitted a resignation letter, they had to... they had to give it to your boss to give it to my uncle. Then he would get angry and call me in.
Agnes [08:34]
(v) Tại sao… tại sao mày được làm mày nghỉ? Người ta không có… việc… việc làm sao mày được làm mày nghỉ? Cô cũng nói thiệt với ổng, cô nói thiệt, “con nói thiệt với chú. Con không thích hợp với công việc làm. Con dự định con đi vượt biên”.
(e) Why... why are you quitting when you get to work? People don’t have … work, why should you get to quit? So I was honest with him, I was honest. I told him “honestly uncle, I don't like this job and I've decided I'm going to leave the country by sea."?
Interviewer [08:47]
(v) Cô có nhớ… cái lần đầu tiên mà cô nghĩ là chắc mình không có ở Việt Nam nữa được. Mình phải đi. Cô có nhớ cái ngày đó không?
(e) Do you remember... the first time you thought that you probably couldn't stay in Vietnam anymore? That you needed to leave. Do you remember that day?
Thuan (Toon) [08:57]
(v) Khi lúc nào mà mẹ … Mẹ nghĩ là, Mẹ nhất định, dứt khoát sẽ đi vượt biên…và lý do tại sao nữa…
(e) At what point, mom … did you think, decide for sure that you were going to leave the country … and what was the reason?
Agnes [09:03]
(v) Khi mà mất nước, là cô đã không… cô không thích hợp với lại chế độ cộng sản. Tại ba cô là xuất thân từ khóa 1 Thủ Đức mà, khóa 1 đầu tiên. Ba cô đó… là Sĩ Quan khóa 1 đầu tiên là Lê Văn Duyệt của trường Sĩ Quan trừ bị Thủ Đức đó.
(e) When we "lost the country", I already didn’t … I didn’t agree with the communist regime. Because my father graduated from the first class of Thủ Đức Military Academy, the first class ever. My father... was a Military Officer, the first class was led by Lê Văn Duyệt, the founder of Thủ Đức Military Academy.
Agnes [09:19]
(v) Rồi sau khi ba cô giải ngũ thì ba cô về làm ở Tòa Đô Chánh. Thì ba cô làm phó quận trưởng Tòa Hành Chánh Quận Năm, trong Chợ Lớn. Nhưng mà cũng may là ba cô giải ngũ trước, giải ngũ trước khi mất nước thành ra không có bị đi cải tạo.
(e) After my father finished his military service, he came back and worked at the Presidential Palace. He was the deputy district chief at District 1 Administrative Center for five years, in Chợ Lớn. Luckily, he finished his military service before … finished before "the fall of the country," so he didn't have to undergo political re-education.
Agnes [09:36]
(v) Coi cô nhớ là cô đi ngày 28 tây tháng 10 năm 1980. Là lúc đi thì… trước khi đó thì có mấy người giống như cũng bạn bè rồi họ giới thiệu. Họ giới thiệu thì mình cũng nói,
mình cũng nói nhấp nhá… nhấp giống… giống như mình cũng mình muốn đi, mình không muốn ở đây nữa.
(e) I remember I left on October 28th, 1980. Before leaving, there were some people who were like friends and they introduced me. When we talked, I mentioned I wanted to leave, that I didn't want to stay here anymore.
Agnes [09:56]
(v) Thì … Mà mình cũng chưa… chưa tìm được cái… cái đường đi… thì có mấy người họ mới giới thiệu cô. Thì giới thiệu thì họ hẹn gặp ở ngay tại Bánh Bạch Đằng đó, ở Bến Tàu đó. Ở ngay trước cái tiệm Bánh Như Lan, là ở Chợ Củ cũng là gần Bến Tàu.
(e) Well... But I hadn't found... hadn’t found the … the way to go... then some people introduced me. Then they arranged to meet at Bạch Đằng Bakery, at Bến Tàu. Right in front of the store called Như Lan Cake, in Chợ Củ, which is close to Bến Tàu to meet Bếh Tàu.
Agnes [10:16]
(v) Thì là, nói chuyện… thì là họ nói là hẹn… đúng là ngày… ngày nào, mấy giờ rồi ra ngoài đó gặp. Mà… hỏi là cô đi mấy người, thì cô nói là cô đi 2 người là cô đi là dắt Thuận đi, lúc đó Thuận mới có 3 tuổi mấy.
(e) They agreed... so they said they would meet... exactly on what day, what time to go out and meet there. And... when they asked how many people were going, I said two people, meaning me and I was taking Thuận, who at that time had just turned 3 years old.
Interviewer
(v) Cô dắt Thuận mà 2 đứa con kia làm sao?
(e) You took Thuận but what about the other two children?
Agnes [10:35]
(v) 2 đứa con lớn thì là để ở lại tiệt nhiên, mắc quá con. Cô đi là 10 cây vàng, Thuận là 5 cây vàng.
(e) The two older children had to be left behind, it was just too expensive. It was 10 bars of gold for me, and 5 bars of gold for Thuận.
Interviewer [10:44]
(v) Mà cô không có nghĩ để đem con đầu… mà đem con út.
(e) But you didn’t think to bring the eldest child... but to bring the youngest.
Agnes [10:47]
(v) Tại khi mà cô… cô sanh Thuận ra là sau “giải phóng”. Mà khi mà hồi trước “giải phóng” thì nhà cô có 2 người làm. Có mình… cô ở với bên chồng, ba chồng, mẹ chồng, với lại ông xã cô với cô, rồi bà… bà… mà là bà… bà ở giúp việc lâu năm của gia đình đó, mấy chục năm, rồi cô về là cô mướn thêm 1 người giúp việc cho cô nữa là 2 người.
(e) Because when I... when I gave birth to Thuận, it was after the "liberation." But before "liberation," there were two people working in the house. There was myself... I lived with my husband’s side, my father-in-law, mother-in-law, also my husband and our long-time household helper, for many decades, and then when I returned, I hired one more person
to help with the household chores, making it two people.
Agnes [11:12]
(v) Tới hồi sanh 2 đứa con nữa là mướn thêm 1 người là 3 người làm. Nhưng mà sau “giải phóng” thì bà giúp việc lâu năm. Con có tưởng tượng… bà là cán bộ việt cộng nằm vùng mà mình không biết. Bà làm mấy chục năm cho gia đình chồng cô mà không biết.
(e) By the time I had two more children, I hired one more person, making it three people working. But after "liberation," the long-time household helper … If you can imagine... she was a cadre of the Communist Party working secretly, but I didn’t know. She worked for my husband’s family for many decades without us knowing.
Agnes [11:28]
(v) Tới hồi vừa “giải phóng” vô 1 cái là bà nghỉ việc bà về bà làm chủ tịch xã ở đâu dưới Bến Tre đâu đó. Chừng đó mình mới tá hỏa lên. Rồi sau “giải phóng” thì đâu có mướn người làm nữa. Thành ra nghỉ hết. Thành ra cô phải đem Thuận ra cô gởi về trên ông ngoại bà ngoại cũng ở gần đó, gần nhà bên chồng cô đó.
(e) As soon as the "liberation" happened, she quit her job and returned to become the chairwoman of the commune somewhere south of Bến Tre, somewhere there. At that point, we were just shocked. Then after "liberation," there wasn’t anyone helping anymore. Everyone quit. So I had to bring Thuận to stay with my parents, who lived nearby, close to my husband's house.
Agnes [11:49]
(v) Đem Thuận vậy đó ở cho ông bà ngoại coi chừng giùm. Rồi là tới ngày đi vượt biển là cô mới đem Thuận đi.
(e) I brought Thuận there so they could help look after him. He stayed there until the day we left the country, when I took him with.
Interviewer [11:58]
(v) Mà cô muốn đem út đi… tại vì nó mới có 3 tuổi rồi à…
(e) But you wanted to bring the youngest one, because he was only three years old.
Agnes [12:02]
(v) Mới có ba tuổi … Mà từ hồi sanh nó ra là gởi bên… bên ngoại nuôi. Thành ra nó không có biết nhiều gì về gia đình nữa. Còn hai đứa con lớn nó có biết mình rồi. Nó hiểu, nó biết mình rồi.
(e) He was only three years old. But since he was born, he stayed with his maternal grandparents. Because of that, he didn’t know much about his family. Meanwhile, the other two older kids knew me. They understood, they knew me.
Interviewer
(v) Oh…Cháu hiểu rồi.
(e) Oh … I understand now.
Agnes
(v) Trước khi đi cô cũng có nói với nó. Cô nói là mẹ chuẩn bị, mẹ đi xa, đi… đi xa… đi vượt biển mà không đem… không thể đem tụi con đi được. Thật ra nếu mà… nếu mà đi suôn sẻ thì sau này mẹ sẽ cố tìm cách đặng đem tụi con đi qua. Tại vì đi mà nó đòi vàng mắc quá.
(e) Before leaving, I did tell them. I said, “Mom is getting ready to go far away, go … go far away... crossing the ocean … but I won’t be able to bring you with. But if everything goes smoothly, then I will do my best to find a way to you over.” Because the cost for the journey was too expensive.
Interviewer [12:37]
(v) Lúc đó cô… là… cái vàng là cô để dành hay là sao, hay là cô mượn?
(e) At that time, had you saved up the gold for the journey or something else, or were you borrowing it?
Agnes [12:41]
(v) Cái đó là ông xã cô đưa, cô không biết nữa. Cô đi, cô nói ông là ông đưa. Cô không… cô không có… cô không có trả tiền nữa. Cái phần đó là ông lo.
(e) My husband gave me the gold, I don’t know anymore. When I told him I wanted to go, he gave me the money. I didn't... I didn't have to pay. He took care of that part.
Interviewer [12:52]
(v) Cái ngày mà cô đi á, cô đem gì theo vậy cô?
(e) What did you bring with you on the day you left?
Agnes [12:56]
(v) Cô đi không có đem… không có đem theo cái gì hết. Chỉ có… chỉ có mang người… trong một… hm… mang trong người một bộ đồ nè. Với mang theo một bộ đồ mình style đó. Rồi bông thượng nhưng mà khi mà hẹn nhau ở cái tiệm a… tiệm bánh Như Lan ở dưới Bến Tàu ở Bến Bạch Đằng đó, thì là cái người là họ dắt đi thì họ bế Thuận.
(e) I didn't bring anything with me. I only had on a set of clothes and another outfit in my style. Then at the agreed meeting place, which was at a bakery called "Như Lan" near the Ben Thanh Market at the Bạch Đằng intersection, the person leading us carried Thuận.
Agnes [13:18]
(v) Còn cô cứ đi lót tót đi theo sau họ đó, rồi họ đưa xuống cái bến đò Thủ Thiêm đó. Cái đi vô, đi vô, đi vô qua mấy cái sập, cái sập. Mấy cái rạch, rạch, rạch đó, bụi này kìa.
(e) I just followed them closely. Then they went down to the Thủ Thiêm ferry dock. Then through several dilapidated areas and that ditch. The smell of this dust and such.
Interview
(v) Cái là ban ngày hay ban đêm vậy cô?
(e) Was this during the day or at night?
Agnes [13:33]
(v) Đi ban đêm. Mười giờ tối là bà ấy lại bả dắt đi. Mười giờ tối. Đi là qua mấy chặng luôn cái là... Đi là cái là... Tới một cái… cái… không biết tại tối quá, không biết. Mình cứ đi lầm lũi đi theo bả. Bả bồng Thuận rồi mình cứ đi theo bả.
(e) We went at night. At ten o'clock, she came to lead us. We walked through several parts until we reached ... I don’t even know because it was so dark. I just followed along, following her lead. She was holding Thuan and I just followed.
Interviewer
(v) Mà Thuận có khóc không hay là ngủ?
(e) Was Thuận crying or asleep?
Agnes [13:48]
(v) Không, Thuận không có khóc gì hết đó. Rồi cái là... cái … cái … bả đi, đi qua mấy … đồi, mấy cái xuồng đó. Đổi mấy chuyến xuồng luôn. Cái tới một lần chót là bả đưa vô cái con rạch đi mà kế bên cái bìa rừng.
(e) No, Thuận didn’t cry at all. And then … she kept walking, passing through several hills, several boats. We switched boats several times. Finally, she took us to a small stream next to the forest.
Agnes [14:05]
(v) Cái là bả dắt đi vô trong bìa rừng vô. Không thấy ai trời tối thui. Mà nghe tiếng con nít khóc quá trời khóc. Tiếng người nói chuyện ồn ào. Chừng đó bả mới nói là... Bả để cô ở đây với Thuận đó, rồi bả đi.
(e) She led us into the forest. No one was around, it was super dark. But I could hear the the sound of babies crying loudly. People were talking noisily. At that point, she said she would leave me there with Thuận and then she left.
Agnes [14:19]
(v) Tại vì bả nói sẽ có người là dắt cô đi. Mà cô ở đó là suốt cả đêm trời mưa như trút vậy đó. Mình phải chịu ướt thôi. Hai mẹ con ướt lạnh. Mình không thấy ai là ai hết. Mình nghe tiếng khóc dữ… Khoảng 4 - 5 giờ sáng, thấy tự nhiên có cái… cái … cái… giống như cái tàu nó chở đi vượt biển đó.
(e) Because she said someone would come and take her. But I stayed there all night, and it was pouring rain. But we just had to endure getting wet. Both mother and child cold and wet. I couldn’t make out anyone. I heard crying around 4 to 5 in the morning. Suddenly, there was something like a boat arriving to take us.
Agnes [14:40]
(v) Cái nó ghé vô trong cái bờ rạch đó. Cái nó chớp tắt, chớp tắt gì hay lắm. Nó làm chớp tắt, chớp tắt gì là tự nhiên nó cho báo hiệu nhau đó. Tự nhiên cái bà mà bả dắt cô đi đó, bả trở lại. Bả mới dắt cô đi.
(e) It approached and stopped near the edge of that ditch. Its lights flickered on and off, in this amazing way. It blinked on and off as if it was signaling something. Then suddenly, the woman who had led me there returned. And then she led me away.
Agnes [14:55]
(v) Bả nói bây giờ bả bồng Thuận đó dắt đi xuống tàu. Bây giờ là đi. (e) She said she’d carry Thuan and lead us down to the boat. It was time to go.
Interviewer
(v) Rồi cô xuống tàu là bao nhiêu người vậy cô?
(e) How many people were there on the boat when you went down?
Agnes
(v) Đi xuống tàu thì tối quá không thấy. Nhưng mà tới hồi mà bắt đầu mặt trời sáng lên rồi. Mà chừng đó mình không biết là bấy nhiêu người.
(e) When I got on the boat, it was too dark to see. But by the time the sun started to rise, I couldn't tell how many people there were.
Agnes [15:10]
(v) Mà cô thì ngồi ở dưới hầm. Cô ngồi ở dưới hầm chính giữa nè. Thuận thì ngồi ở trong lòng của cô vậy. Hai bên là có hai cậu thanh niên. Trừng bị 17, 18 tuổi vậy. Hai người ngồi… mà… dài vầy nè. Cô thì ngồi dưới hầm. Rồi có một cái từng ở phía trên vậy thôi à. Vậy đó…
(e) I sat in the lower deck, right in the middle. Thuan was sitting in my lap. On both sides, there were two young men, probably around 17 or 18 years old. We were sitting… and it was quite spacious. I was sitting in the lower deck. And there was just one wall above, that's it.
Agnes [15:27]
(v) Mà tới hồi mà đi ra tới Hải Phận Quốc Tế đó. Thì được tàu Mỹ đó. Tàu Hải Quân Mỹ rồi đi ngang họ vớt. Thì chừng đó thì họ đưa Thuận lên đầu tiên lên tàu Mỹ. Tại vì Thuận nó ói rồi. Đi mấy ngày…
(e) When we reached international waters, there was a U.S. ship there, a U.S. Navy ship that came by and picked us up. They took Thuan first onto the American ship because Thuan was throwing up. We had been on the ship for several days …
Interviewer
(v) Đi mấy ngày vậy cô?
(e) How many days was it?
Agnes [15:40]
(v) 28, 29, 30, 31. Tàu Mỹ nó vớt đúng ngày 1 tại tháng 11.
(e) The 28th, 29th, 30th, and 31st. The U.S. Navy ship picked us up exactly on the first of November.
Interviewer [15:49]
(v) Cho nên đi bốn ngày. Bốn ngày mà lúc đó ăn uống sao phải cô?
(e) So it was four days, and during those four days, how did you get food and water?
Agnes [15:53]
(v) Không có ăn cái gì hết con, cái ngày đầu… ngày đầu… thì nó cho mình ăn… mỗi người nó phát cho gói mì thôi, gói mì gói đó, mì gói, mì trong mì gói rồi mình cứ bốc mình ăn vậy thôi, còn chừng 2 -3 ngày sau không có ăn gì hết.
(e) We didn’t eat anything. On the first day, they gave us each a packet of instant noodles, just those instant noodle packs, and we each grabbed one and ate. But the 2-3 days after, we didn’t eat anything.
Interviewer
(v) Rồi nước thì sao?
(e) And what about water?
Agnes [16:09]
(v) Nước, cũng không có uống gì nhiều, nó… nó … nó hạn chế lắm, nhưng mà cũng may cũng may là nó được có 2 -3 ngày mình nhịn được 2 -3 ngày thì ra tới hải phận quốc tế, thì là cũng may là cái tàu hải quân Mỹ đó, không biết họ đi đâu họ đi ngang họ thấy cái tàu, họ tính đi luôn rồi, họ thấy cái thuyền chứ không thấy cái tàu. Cái thuyền của cô đi vượt biển của gia đình của cô với Thuận đó, thì họ gọi, họ gọi giống như là đài khí tượng họ hỏi coi cái biển như thế nào, ngày hôm đó thì là họ báo cho biết cái tàu hải quân Mỹ tối đêm nó là biển động lớn lắm, thành ra mới đầu ông thuyền trưởng ông tính quay đi, ông không vớt, nhưng mà sao họ ở trên tàu đó, thì mấy người họ đồng ý, họ quay lại họ vớt, họ vớt thì Thuận là một người đầu tiên được đưa ra tàu vì Thuận nó ói rồi, ói ra tới mực xanh.
(e) Water was also limited; they restricted it a lot. Luckily, in those 2-3 days, we managed to endure until we reached international waters, where there was a U.S. Navy ship. I don't know where they were headed, but as they passed by, they saw our ship. They were about to keep going – they saw a boat, not a ship – the boat carrying my family and me and Thuận. So they called, it was like a weather station they asked about the sea conditions. They let us know that the sea was going to be very rough at night, so initially, the captain thought about turning away without rescuing us. However, the crew on the ship, they agreed to turn back and rescue us. Thuận was one of the first taken onto the ship because Thuận had already vomited, vomited to the point that he had turned green.
Interviewer [17:07]
(v) Lúc đó cô trên… chắc khóc cả ngày chứ mình không có biết là mình chết hay là sống nữa…
(e) And at that moment, you were probably crying all day, right? Not knowing whether you were going to survive or not.
Agnes [17:11]
(v) Mình cầu nguyện thôi con. Mình đi là mình phó thác, mình không có nghĩ mình sống, nhưng mà… một là sống hay là chết. Mình đã chấp nhận hoặc là sống hoặc là chết. Nhưng mà cô… cứ là cô đi, thà cũng đi, cô chết, cô cũng chịu nữa.
(e) We just had to pray. When I left, I entrusted my fate; I didn't think about whether I would survive... It was either life or death. And I accepted either living or dying. But I... went even if it meant death, I was willing to accept it.
Agnes [17:24]
(v) Chứ cô không có chấp nhận sống.
(e) Because I didn't accept living.
Interviewer [17:29]
(e) Thuận, do you remember anything?
Thuan (Toon) [17:31]
(e) Um, not really, but I, I… I do remember, like, after being on days on the boat, the memory that I remember is that on the U.S. Navy ship for, like, once in the ocean, I was trying to go with my mom, but she had gone before me, right?
Thuan (Toon) [17:50]
(e) So I was following her, but I got my finger jammed into the door on the U.S. Navy ship. That's all I remember. And then I remember being really sick at the refugee camp, and I think that's the reason why we were able to come to the United States on a faster scale than a lot of people was because I had pneumonia, and I was really sick when they put me on the … when we were on the U .S. Navy ship already.
Thuan (Toon) [18:23]
(e) And then, yeah, so, and I also remember once we got to Galang, I remember walking with mom, to… to get…
Thuan (Toon)
(v) Con nhớ lúc mà mình ở Galang… con nhớ là mình phải đi qua một cái … cái đồi núi… mình lấy lương thực, nhớ không? Con có cái ức… băng qua cái a… ở Indonesia …
(e) I remember when we were in Galang... I remember having to go through a... a hill... to get rations, remember mom? I have a memory... crossing a... in Indonesia...
Agnes [18:53]
(v) Người Mỹ họ vớt rồi họ…
(e) The Americans had rescued us and …
Interviewer
(v) Đem tới Galang …
(e) Brought you to Galang…
Agnes
(v) Họ đưa vô cái đảo Galang đó. Cái đảo là cái đảo trời ơi… mình vô đó, mình thấy trời ơi…người ta đi vượt biên, sao mà đông quá trời đông, mà cái đồ ốc đảo, đảo cô là đảo Galang 2, còn cái đảo Galang 1 là đầy rồi, Galang 1 ở trước rồi, đầy rồi, tới cô là Galang 2.
(e) They brought us to Galang Island, they brought us to that island … oh my god... I went there, I saw, my god... there were other people who were also refugees, my god it was so crowded. And the island I was on, it was Galang Island 2, while Galang Island 1 was already full, Galang Island 1 was ahead and full already so I was on Galang Island 2.
Agnes [19:11]
(v) Cô còn nhớ cái đường đi vô trong cái chỗ mà mấy cái “ba-rắc” mà để ở đó, thì trước khi vô là có cái chùa của người, người Việt Nam, ông thầy chùa đó người Việt Nam, ông đi vượt biển hồi đó, rồi ông cất cái chùa tuốt ở trên cái đỉnh cao núi đó, ông ở trên đó luôn.
(e) I remember the path leading into the area where the barracks were. Before entering, there was a Vietnamese temple, and the temple master was Vietnamese. He came there after also fleeing the country. Then he built a temple at the very top of that high mountain and stayed there permanently.
Agnes [19:28]
(v) Nhưng mà cô không có lên đó, tại có Thuận đó, thành ra cô không có… .
(e) But I didn't go up there because of Thuận, so I didn't...
Interviewer [19:32]
(v) Ở Galang bao lâu vậy?
(e) You were in Galang for how long?
Agnes [19:34]
(v) Cô ở đâu mấy tháng, đi a… coi như từ tháng… a… 10… 11 thì à… 10, tháng 10 tháng 11…, 10 … tháng 10, tháng 11, tháng 12, tới đúng ngày 1, tháng 1, 1 tháng 1 là … là cô được đi định cư qua … qua Mỹ.
(e) I stayed there for a few months, basically from October... November... October, November, December, until exactly the 1st of January. On the 1st of January, I finally got to leave for the United States.
Interviewer [19:59]
(v) Mà ở Galang nó ra sao vậy cô? Mình ngủ đâu rồi, mỗi ngày mình làm gì?
(e) But at Galang, what was it like? Where did you sleep and what did you do each day?
Agnes [20:04]
(v) Ngổ làm. Nó có mấy cái “ba-rắc” đó, “ba-rắc” giống như là cái trại của mấy người mà thổ dân đó. Mấy người thổ dân mà ở trong rừng, mà họ … giống như là cây đó. Rồi họ làm cái 2 tầng, 2 tầng vậy nè.
(e) It didn't have much. There were some makeshift shelters, similar to those used by indigenous people. The indigenous people who lived in the forest, like trees. They built these two-tiered shelters, two-tiered like that.
Interviewer
(v) Cái đó là mình ngủ ở đó.
(e) And that’s where you’d sleep.
Agnes
(v) Mỗi người là một tầng vậy đó.
(e) Each person had a level ...
Agnes [20:23]
(v) Mà cô với Thuận thì cô chọn cái tầng trên đó. Rồi mình có cái bếp, nó cho mình cái cao uỷ tị nạn liên hiệp quốc đó. Khi mà họ đã… tàu, tàu, tàu, hải quân Mỹ. Họ đưa mình vô Galang rồi thì có cao ủy tị nạn liên hiệp quốc.
(e) Me and Thuận chose the upper level. And we had a kitchen, they gave us a UNHCR refugee certificate. When they... ship, ship, ship, from the U.S. Navy took us to Galang, the UNHCR was there.
Agnes [20:42]
(v) Họ là đã có nguyên một phái đoàn cao ủy liên hiệp quốc ở trong đó rồi. Họ đã có mở cái trụ sở đó để họ làm việc với những người đi vượt biển đó.
(e) They had a whole UNHCR delegation in there. They set up their headquarters to work with people who crossed the sea.
Interviewer
(v) Dạ, làm việc với nhau hả? Dạ.
(e) Oh, working together?
Agnes
(v) Làm việc. Người Việt Nam, có người Việt Nam, có người Mỹ.
(e) Yes, working together. Vietnamese, Americans, all working together.
Agnes [20:58]
(v) Rồi có mấy người… mấy người nước khác.
(e) Then there were people from... other countries.
Interviewer [21:01]
(v) Rồi ở mấy tháng ở Galang, rồi sao, ai bảo lãnh cô qua vậy?
(e) After several months in Galang, what happened next? Who sponsored you to go [to the U.S.]?
Agnes [21:05]
(v) Ờ, cô là, cô ở coi như tháng 10, tháng 11, tháng 12 là ở 3 tháng thì là cô được, thì trong cái thời gian mà cô vừa qua tới Galang đó, thì cô viết thơ cho ông anh cô. Ông Anh là first cousin. Anh là hồi trước “giải phóng” đó.
(e) Well, I stayed there October, November, December, that makes three months. During the time I was in Galang, I wrote a letter to my cousin. He's my first cousin. Anh was involved in the liberation movement before.
Agnes [21:21]
(v) Thì anh là… anh là đại tá không quân của Việt Nam Cộng Hòa, mà căn cứ là ở trên Biên Hòa, căn cứ không quân ở Biên Hòa. Thành ra trước, trước khi “mất nước” mấy ngày, thì căn cứ không quân ở Biên Hòa đó, là cái ông mà … ông trưởng của căn cứ không quân Biên Hòa là Nguyễn Văn Chức.
(e) He's a... he's an Air Force major of the Republic of Vietnam, and his base is in Bien Hoa. The airbase is in Bien Hoa. So, a few days before the “fall of the country”, the airbase in Bien Hoa City, the commander of the Bien Hoa City airbase was Nguyen Van Chuc.
Agnes [21:43]
(v) Ông là đại tá Nguyễn Văn Chức, đại tá không quân Nguyễn Văn Chức của Việt Nam Cộng Hòa. Thì là… trước đó mấy ngày, thì là Mỹ nó bốc đi. Nó bốc nguyên cả cái căn cứ không quân của đó. Thì ông anh cô cũng đi luôn.
(e) He is Major Nguyen Nhan Van Chuc, an Air Force major of the Republic of Vietnam. So, a few days before that, the Americans evacuated. They evacuated the entire airbase there. So, my cousin also left.
Agnes [22:00]
(v) Ông Anh cô thì là … cũng là đại tá, nhưng mà coi gì kỹ thuật. Rồi Mỹ nó bốc đi, thì là nó bốc rồi nó đưa qua bên a...Midwest City. Tại vì mấy người mà … mấy người mà Mỹ đó mà… tá cấp đại tá này kia đó, thì họ lại ở Oklahoma.
(e) My cousin is also a major, but in technical matters. Then, the U.S. evacuated so they evacuated and brought everyone to a... Midwest City. Because those people... those American people... [who were] of high rank and such, they were in Oklahoma.
Agnes [22:25]
(v) Thành ra là họ mới bốc, họ đưa những người mà ở trong căn cứ không quân Biên Hòa, những người Việt Nam Cộng Hòa, những người sĩ Quan đó, họ đưa qua Oklahoma. Thành ra họ đưa anh cô qua bên Oklahoma.
(e) So that’s why they evacuated, they took people from the air base in Bien Hoa, those from the Republic of Vietnam, the officers there, they took them to Oklahoma. And they took my cousin to Oklahoma.
Interviewer
(v) Cho nên cô viết thơ cho tới người anh đó?
(e) So that’s why you wrote a letter to your cousin?
Agnes [22:39]
(v) Khi mà cô đi tới đảo, cô viết thơ cho anh cô. Anh cô là first cousin, là ba của anh cô là anh cả của mẹ cô. Cô viết thơ cho anh. Thì anh mới nhờ cái nhà thờ Meadowood Baptist Church ở Midwest City.
(e) When I arrived on the island, I wrote a letter to my cousin. My cousin is my first cousin, so my cousin’s father is the older brother of my mom. I wrote a letter to him. Then he asked the Meadowood Baptist Church in Midwest City to help.
Agnes [22:56]
(v) Nhà thờ đó là nhà thờ Tin Lành. Anh nhờ cái nhà thờ đó bảo lãnh, bảo trợ cho cô và Thuận qua. Thành ra cái nhà thờ Meadowood Baptist Church là nhà thờ bảo trợ cho cô qua.
(e) That church is a Baptist church. My cousin asked that church to sponsor and support me and Thuận to come over. So, the Meadowood Baptist Church became the sponsor for me.
Interviewer
(v) Cho nên qua Mỹ là đầu ‘81?
(e) So, did you come to the U.S. in early 1981?
Agnes [23:10]
(v) Đầu ‘81. Một tây tháng 11, năm tám mốt.
(e) Early '81, the first of November, 1981.
Interviewer [23:14]
(v) Rồi bay qua Mỹ phải không cô? Cô có nhớ cái ngày mà cô mới tới Mỹ ra sao? Cái ngày đầu tiên á. Cô bước ra cái máy bay á?
(e) And then did you fly directly to the U.S.? Do you remember what it was like the day you got to the U.S.? The very first day. The day you stepped off the airplane?
Agnes [23:24]
(v) Bước ra máy bay thì có bà Fran. Ông Ken với bà Fran và Cordova, là người của nhà thờ, là ra, đi với lại anh cô, đi ra tận máy bay đón cô. Ông Ken với bà Fran cũng như là cái nhà thờ Meadowood Baptist Church, cô mang ơn họ nhiều lắm.
(e) Stepping off the plane, there was Ms. Fran, Mr. Ken, Cordova from the church. They came with my cousin to the airplane to pick me up. I am very grateful to Mr. Ken and Ms. Fran as well as the Meadowood Baptist Church.
Interviewer [23:46]
(v) Cô có nhớ cái feeling của cô làm sao? Cô cảm sao cái ngày đó đó?
(e) Do you remember how you felt? How did you feel that day?
Agnes [23:56]
(v) Nó không biết, không nhớ lâu quá rồi, không nhớ nhưng mà rất là xúc động. Anh cô, anh họ cô, anh first cousin của cô với lại chị dâu là vợ anh ra đón. Với lại đi với ông Ken, với bà Fran rồi Cordova của nhà thờ Meadowood Baptist Church, là nhà thờ bảo trợ cho cô.
(e) I really don’t know, it was so long ago I don’t remember. I don’t remember but it was very emotional. My cousin, my first cousin, my cousin and my cousin-in-law who is his wife came to pick me up. And we went with Mr. Ken and Ms. Fran and Cordova from Meadowood Baptist Church, the church that sponsored me.
Thuan (Toon) [24:15]
(v) And I recall, I recall something…So when we first got to America… Mẹ nhớ cái ngày mà lúc mà mình mới, bắt đầu sắp sửa đi lên máy bay đi qua Mỹ, thì mẹ bị rách cái dép. Mẹ bị rách cái dép.
(e) I recall something... So when I first got to America … Mom, do you remember the day when we were just about to board the plane to go to the United States, your sandal ripped. Your sandal ripped.
Agnes
(v) Bị đứt. Đứt cái dép.
(e) It snapped. The sandal snapped.
Thuan (Toon) [24:32]
(v) Mẹ bị đứt cái dép. Hai mẹ con. Mẹ không có cái dép.. Mình chỉ có một cái va li màu đỏ. Màu đỏ nhỏ xíu vầy nè.
(e) Your shoe strap snapped. Me and you. And you didn’t have your sandal. We only had a small red suitcase. It's a tiny red suitcase.
Interviewer
(v) Cái gì trong va li vậy?
(e) What was in the suitcase?
Agnes [24:46]
(v) Chỉ có một, hai bộ đồ thôi ạ. Nên qua tới… qua tới Mỹ, qua tới Midwest đó, nhà thờ ra rồi cái họ bảo trợ. Rồi họ giới thiệu cô đi làm ở chợ Brennan’s ở Midwest City đó, cái chợ Brennan’s đó. Là giới thiệu vô làm, giống như mình làm công nhân, mình lại kia vậy đó.
(e) Just a couple of outfits. So when we arrived in the US, arrive in Midwest, the church provided support. Then they introduced me to work at Brennan’s market in Midwest City, at Brennan’s market. They introduced me to work there, just as a worker, doing this and that.
Agnes [25:10]
(v) Chứ họ đâu có để muốn cho mình mà ăn tiền welfare liền con. Vừa qua ngày thứ ba là họ đã lại chở mình, dắt đi làm.
(e) They didn't want me to get welfare money right away. Just three days after I arrived, they took me to find a job.
Interviewer
(v) Mà cô với Thuận ở với người anh hả?
(e) But were you and Thuận living with your cousin?
Agnes
(v) Coi là anh first cousin đó. Nhưng mà anh cho ở đâu có một, hai tháng rồi anh nói phải kiếm ra ở riêng, tại vì anh cũng sắp cưới vợ.
(e) Yes, my first cousin. But after a month or two, he said we had to find our own place because he was about to get married.
Agnes [25:31]
(v) Thành ra là cô với Thuận cái là...
(e) So then me and Thuan …
Interviewer
(v) Rồi lúc đó cô đi làm ai coi Thuận?
(e) At that time when you were working, who was watching Thuan?
Agnes
(v) Hồi đó. Thuận nhớ không, bị cảnh sát bắt không?
(e) Back then. Well, Thuận do you remember, when you got caught by the police.
Interviewer
(v) Tại để nhà hả?
(e) Because you left him at home?
Agnes
(v) Cô mướn cái Apartment ở sát bên trường Rose State College ở Midwest City. Đó thì là cô mướn sát bên vậy đó. Cái apartment đó, thì cô đi làm.
(e) Well, I rented an apartment really close to Rose State College in Midwest City. That's where I wanted to live – nearby. So, at that apartment, I would go to work.
Agnes [25:53]
(v) Thì là để Thuận ở nhà. Cái Thuận nó buồn.
(e) So I left Thuận at home. Thuận was very sad about that.
Interviewer
(v) Mà lúc đó thuận mấy tuổi vậy cô?
(e) How old was Thuận at that time?
Thuan (Toon)
(v) 5 tuổi. 6 tuổi.
(e) Five or six years old.
Agnes
(v) Đâu… . Đâu… Đâu mà 6 tuổi, năm 81, năm 80 mình đi.
(e) No... no … It can’t be 6 years old. The year 1981 … 1980 we left.
Interviewer
(v) Năm 81 là Thuận là 4 tuổi.
(e) Thuan was four years old in 1981.
Agnes [26:08]
(v) Bốn tuổi, để thuận ở nhà, cái nó buồn đó. Cái nó, nó lấy cái ghế đẩu.
(e) 4 years old. When I would leave Thuan alone, he’d get sad. So one day, he grabbed a chair.
Thuan (Toon)
(v) 5 tuổi. ‘81 là 5 tuổi.
(e) Five years old. 1981 is when I was 5 years old.
Agnes
(v) Cái nó leo, nó nhảy, nó đi chơi. Cái bị cảnh sát khu vực bắt. Bắt cái đem về, ty cảnh sát đó. Mà lúc đó cô đang làm waitress ở nhà hàng phở, ở MidWest City.
(e) He’d climbed on the chair, jumped, and escaped to go to play. He was caught by the neighborhood police. They caught him and brought him back home that night. At that time, I was working as a waitress at a pho restaurant in Midwest City.
Agnes [26:25]
(v) Cái xong, cái cảnh sát nó lại nhà hàng phở nó bắt cô. Nó bắt cô, nó chở cô đi về ty cảnh sát, gặp Thuận nè. Hai mẹ cô ôm nhau khóc quá trời. Cái nó thấy tội nghiệp, cái nó nói, lần này là nó tha chứ lần sau, mà để Thuận ở nhà một mình là nó bắt Thuận đi luôn, hổng cho, hổng cho nuôi nữa.
(e) After that, the police officer went to the pho restaurant and arrested me. They arrested me and took me to the police station, where I met Thuận there. We hugged and cried a lot. The police officer felt sorry for us so he said this time he would let us go, but if he found Thuận alone at home again, he would take him away and not let me keep him anymore.
Interviewer [26:44]
(v) Tại cái luật bên Mỹ dạ. You climbed out your window to go play?
(e) I see, because of the laws in America. Thuan, you climbed out your window to go play?
Thuan (Toon)
(e) Yeah, I remember.
Thuan (Toon) [26:49]
(e) So I was five … I think around five or six years old. I was very bored at home, and so mom locked the door. And so I cut the screen out the window. Opened the screen.
Interviewer
(e) You cut the screen?
Thuan (Toon)
(e) And then jumped out the window. And so we went playing in the playground. And then everyone went home for dinner with their parents and such. And then I was just playing by myself. And then the security guard came. And it's like, where's your parents?
Thuan (Toon) [27:20]
(e) Where's your dad? And it's like, I don't have any. Here, I don't have anybody. And then I just look at him. And then he's like, where's your mom? I was like … working. And
Interviewer [27:39]
(v) Là lúc đó là không có để Thuận ở nhà một mình nữa.
(e) So, at that point, you didn't leave Thuận alone at home anymore.
Agnes [27:40]
(v) Chừng đó là họ nói nó là không có được. Nhưng mà lần này là họ tha. Nhưng mà lần tới là họ đem Thuận đi luôn. Không có cho cô nuôi nữa.
(e) During that period, they said it was not allowed. But this time, they let it go. But next time, they would take Thuận away immediately. They wouldn’t allow me to take care of him anymore.
Interviewer
(v) Dạ. Rồi sau đó cô làm sao?
(e) I see and then what did you do after that?
Interviewer [27:53]
(v) Sau đó cô dọn nhà đi chỗ khác.
(e) After that I picked up everything and moved to a different place.
Thuan (Toon) [27:57]
(v) Yeah, I pretty much stayed at home since I was a kid, like, by myself, um, so… . Hồi đó mẹ làm ba job lận.
(e) Yeah, I pretty much stayed at home since I was a kid, like, by myself, um, so… and at that time you were working three jobs, mom.
Agnes [28:07]
(v) Mẹ Làm 3 job, hồi qua làm cực lắm, làm mới có tiền, mới là trả tiền nhà, hai mẹ con sống. Coi như là… buổi sáng thì là cô làm ở chợ Brennan’s, chợ Brennan’s của Mỹ, ở Midwest City đó. Buổi tối thì cô làm ở trong nhà hàng, kêu bằng… dining … MN Dining room ở trong nhà hàng.
(e) Yeah, I worked three jobs, which was really tough. But it was so that I had money to pay rent for a place for us two to live. So, in the morning, I worked at Brennan’s Market, the Brennan’s Market in Midwest City. In the evening, I worked in the restaurant, waitressing in the dining room at Aman Dining.
Agnes [28:33]
(v) Cái MN dining room là cái phòng ăn của mấy người lính không quân ở Tinker (Air Force Base). Cô làm ở trong Tinker tại vì bà Fran với ông Ken, Cordova ở nhà thờ Meadowood Baptist Church, giới thiệu cho cô với lại làm ở trong dining room nó đó, Dining Hall của Tinker, Air Force Base.
(e) MN Dining Room is the dining area for the Air Force personnel at Tinker (Air Force Base). I got the job at Tinker Air Force Base because of Ms. Fran, Mr. Ken, and Cordova from Meadowood Baptist Church, who introduced me and helped me get the job at the dining hall at Tinker Air Force Base's.
Agnes [28:51]
(v) Thành ra cô làm ở trong đó ban đêm, cô làm cashier trong đó.
(e) So I worked there at night, as a cashier there.
Interviewer [28:55]
(v) Cho nên mỗi ngày cô dạy buổi sáng là mấy giờ rồi buổi tối mấy giờ về?
(e) So what time were you getting up in the morning and what time did you get home in the evening?
Agnes [28:59]
(v) Hồi đó cực lắm con. Hồi đó sáng thì là coi như là làm ở chợ Brennan, coi như bắt đầu là từ 7 giờ, 7 giờ sáng rồi tới tối là 4, 5 giờ chiều về. Cái chạy về nhà coi Thuận chút cái là, ấy cho nó ăn uống xong, cái là phải đi làm nữa.
(e) It was really hard at that time. In the morning, it was working at Brennan’s Market, starting around 7 a.m. and finishing around 4 - 5 p.m. After that, I rushed home to take care of Thuận for a bit, feed him, and then had to go back to work again.
Agnes [29:18]
(v) Đi làm ở trong… trong a… ban đêm nó làm cho tới 1 giờ sáng mới về. Rồi còn weekend đó thì làm ở nhà hàng phở đó. Phở ở Midwest City ở đường Air Depot.
(e) Working in the... night, I worked until 1 a.m. before heading home. On weekends, I worked at the phở restaurant in Midwest City, on Air Depot Blvd.
Interviewer 29:32
(v) Mà lúc đó cô cũng phải để dành tiền gởi về Việt Nam không?
(e) At that time, did you also have to save money to send back to Vietnam?
Agnes [29:36]
(v) Cô thì không gửi tiền về, gửi tiền về ở Việt Nam. Tại vì ông xã cô làm ăn bên Việt Nam thì ông cũng có tiền.
(e) I didn't send money back to Vietnam. Because my husband was working in Vietnam so he had money.
Interviewer
(v) Ba mẹ cô vẫn còn sống ở bên Việt Nam?
(e) Were your parents still living in Vietnam?
Agnes
(v) Đó, thì là cô gửi tiền gì cho ba mẹ thôi. Chứ còn bên ông xã thì khác.
(e) That's right, I only sent money to my parents. But it was different on my husband’s side.
Interviewer [29:53]
(v) Rồi năm mấy là cô có thể bảo lãnh mấy đứa con với ông xã?
(e) And what year did you finally manage your other kids and your husband
Agnes [29:59]
(v) Cô coi… bảo lãnh thì tới năm coi…
(e) Let’s see … it wasn’t until …
Thuan (Toon) [30:04]
(v) Năm 92.
(e) 1992.
Agnes [30:05]
(v) năm 92? Năm 92 là…
(e) 1992? 1992 was …
Interviewer
(v) Cô qua Mỹ là 10 năm rồi.
(e) You had been in the US for ten years at that point.
Agnes
(v) Đúng, 11, 12 năm rồi. Cô làm giấy bảo lãnh là phải là tới năm 1992 ảnh mới qua.
(e) Yes, 11, 12 years. I applied for sponsorship in 1992, then he came over.
Interviewer
(v) Với hai đứa con gái.
(e) With your two daughters, right?
Agnes
(v) Với hai đứa con. Hai đứa con, hai đứa con gái đầu.
(e) With the two kids. The two eldest daughters.
Agnes [30:24]
(v) Đúng rồi. Thì khi mà nó qua đây, thì nó ở bên Việt Nam, lúc đó là con gái cô đã học lớp 12, con trai đã học lớp 11 rồi. Nhưng mà khi nó qua đây, cô bắt con gái cô học lớp 12. Ở high school, ở Del City high school.
(e) That’s right. So when they came here, when they left Vietnam, my daughter had finished 12th grade, and my son had finished 11th grade. But when they came here, I insisted on enrolling my daughter in 12th grade at Del City High School.
Agnes [30:41]
(v) Rồi con trai thì học lớp 11. Rồi lúc đó là cô xin được cái chân làm… làm công nhân ở trong cái hãng Midwest Trophy Company ở đường 29. Ở Del City đó. Cô xin làm công nhân ở trong đó được. Thành ra cô làm công nhân ở trong đó thì sáng, cô làm tới chiều về.
(e) Then my son had done 11th grade already. At that time, I applied for a job to work at Midwest Trophy Company on 29th Street in Del City. I got the job so I worked from morning into the afternoon.
Agnes [31:03]
(v) Chiều về cái tối là cô vô là trong Tinker đó. Cô làm ở trong Tinker MN Dining Room đó. Cô làm cho tới một giờ sáng, cô về. Một giờ sáng, cô về là tới sáng, là tới 8 giờ sáng là cô phải làm hãng Trophy cho tới 5 giờ chiều.
(e) I’d get home in the afternoon then in the evening I’d go work at Tinker. I worked in the Tinker MN dining room. I would work until 1 a.m. then go home. I’d get home at 1 a.m. and then at 8 a.m., I had to work at the trophy company until 5 p.m.
Agnes [31:21]
(v) Hồi đó làm 3 job. Tại vì mình phải làm vậy là mình phải lo trang trải cho hai mẹ con. Rồi mình phải có đủ tiền, để bảo lãnh cho ông xã với hai đứa con kia qua nữa. Thành ra cực lắm.
(e) I had three jobs then because I had to in order to support myself and my son. And then I had to save enough money to sponsor my husband and my other two children to come over too. So it was extremely challenging.
Interviewer [31:35]
(v) Lúc hồi, hai đứa con của cô qua Mỹ được, mà hơn 10 năm rồi, 12 năm rồi, hồi gặp lại, có lạ không cô?
(e) When your two children came to the US, it had been more than ten years, maybe twelve years. Was it strange at all when you met them again?
Agnes [31:47]
(v) Thấy cũng không có lạ gì hết. Trời, qua ai thấy có cái hình, Thuận có nhớ có cái hình mà lúc mà mình ra mình đón ba đó. Với là chị Thảo, anh Hào phi trường, tại vì hồi khi cô qua đây là cô vô hát ở trong ca đoàn đó, ca đoàn ở trong nhà thờ đó.
(e) It didn’t turn out to be weird at all. You know, when people came over they’d see the photo. Thuận remembers that photo of me picking up Dad. And Thảo and Hào at the airport. Because when I came here, I sang in the the choir, the church choir.
Agnes [32:04]
(v) Thành ra nhà thờ, mấy người bạn ở trong ca đoàn cũng đi ra phi trường đón nữa.
(e) So, the church, several friends from the choir also went out to welcome us at the airport.
Interviewer [32:11]
(e) Yeah. What about you, Thuận? You probably don't remember your siblings
Thuan (Toon) [32:16]
(e) Now, just remember when they first came, it was a hard adjustment for me, because I was in my teenage years, and for me it was my first time never having a father figure to having a dad. You know, as a young kid, just me and my mom, we would go to Dạ Vũ , you know, because it's just me and my mom, and I remember as a kid, I'd get picked on at school, so she would put me in Taekwondo class, and when I was taking Taekwondo class, we would also, on weekends, she would go to just to alleviate stress, she would, every now and then, my aunt would invite her to go to Dạ Vũ , and so she would take me to Dạ Vũ , and I see these guys trying to take her up, and so I was very protective of my dad, so I ward him off, and so I had to learn how to dance. So my aunts taught me how to dance, and I try to dance with my mom all the time, so that's my recollection, but then after my siblings and my brother and sister came, you know, it's just having a father figure for the first time is a little different challenge.
Thuan (Toon) [33:32]
(e) As a family, assimilating to each other was a very big challenge.
Interviewer [33:38]
(e) Yeah, can you tell me more about, with your siblings too, because you don't have any recollection. Yeah.
Thuan (Toon) [33:44]
(e) It was hard because just when they first came, my brother and my sister, they spoke more Vietnamese than English, and so it took a while for adjustment. We argued a lot, had a lot of fights, a lot of arguments, and we didn't see eye to eye on a lot of things, and especially my dad.
Thuan (Toon) [34:11]
(e) So my dad came to the United States when we were reunited, and then he left for France. So he left for France for... Mom, dad left for France … one year, two years…
Interviewer [34:24]
(v) Tại sao chồng của cô đi Pháp vậy?
(e) Why did your husband go to France?
Agnes [34:27]
(v) Ông xả cô, tại hồi nhỏ lớn, ông học trường pháp. Thành ra bạn bè ông đó qua Pháp ở không, không có ai ở bên Mỹ hết đó. Hồi đó ông học ở Trường [École] Sadate Viso ở Sài Gòn. Thành ra bạn bè đi qua Pháp hết. Thành ra ông qua… anh… qua đây được một năm. Cái là ảnh …
(e) My husband studied at a French school growing up. That's why most of his friends. went to France and no one was in the US. Back then he studied at École Sadate Viso in Saigon, which is why many of his friends went to France. So was only here a year before he ….
Agnes [34:47]
(v) Khi mà cô, 3 đứa con hết rồi, anh giao cô, anh đi qua bên Pháp anh ở 13 tháng. Tại vì anh có người bạn, hồi xưa học ở trường Sadate Viso, rồi người bạn đó là đi theo gia đình, đi qua Pháp, lâu lắm rồi từ con nhỏ.
(e) When the three children were grown up, my husband left them with me and he went to France. He stayed there for 13 months. It was because he had a friend from his school days at École Sadate Viso, and that friend had moved with their family to France long ago when they were still young.
Agnes [35:04]
(v) Thành ra, hồi anh qua anh liên lạc được đó, rồi cái… anh Khanh thì có cơ sở làm ăn lớn ở bên Pháp. Thành ra là kêu anh Hiếu, kêu ông xả cô đó đi qua bên Pháp. Cái ông xả cô giao 3 đứa con cho cô nuôi cho anh đi qua Pháp.
(e) So, when my husband got to the US, he got in touch with his friend and then … Mr. Khanh had a large business in France. So he asked my husband Hieu to come to France. My husband then left me with the three children so that he can go to France.
Agnes [35:20]
(v) Anh ở 13 tháng, cái anh nói bây giờ anh muốn ở bên Pháp luôn. Anh không muốn về Mỹ nữa. Tại vì anh cũng không thích Mỹ, tại hồi nhỏ lớn học trường Pháp quen rồi đó. Cái cô nói … bây giờ cô đã đợi anh lâu rồi. Cô đợi mấy năm rồi, bao nhiêu năm rồi.
(e) He was there for 13 months and then he told me he wanted to stay in France permanently. He didn’t want to go back to the U.S. anymore because he didn’t like it there. It was familiar for him there having gone to a french school. So I told him, I’ve been waiting for him for a long time now. I had waited for so many years, so many years.
Agnes [35:36]
(v) Giờ anh đi qua, cô cũng đồng ý cho anh đi qua Pháp 1 năm nữa. Mà giờ nếu anh muốn ở bên Pháp luôn, thì cô không đợi nữa. Cô đưa ra tòa, cô làm giấy ly dị, cô không đợi nữa. Tại đợi lâu quá rồi. Cái cô nói cô cho kỳ hẹn giờ anh muốn… thêm là coi như 1 tháng nữa, cho anh suy nghĩ.
(e) When he left, I had already agreed to let him stay in France for another year. But if he wanted to stay permanently in France, then I wouldn’t wait anymore. I’d go to court and file for divorce. I wouldn’t wait any longer. I had already waited for so long. So I told him I’d give him time to think about another month or so.
Agnes [35:54]
(v) Thì hết tháng là coi như anh ở bên Pháp là coi như là 13 tháng. Anh mới quay trở về Mỹ. Anh quay trở về Mỹ thì cứ là anh nói bây giờ anh còn ba má, anh là ba má chồng của cô đó, ở bên VN mà già rồi, không có ai lo.
(e) By the end of that month, he had been in France for basically 13 months before he returned to the U.S. When he came back to the U.S., he said he still had his parents over in Vietnam and they were getting old but there was no one to take care of them.
Agnes [36:10]
(v) Hồi xưa trước “giải phóng” thì nhà có 2 - 3 người làm, bây giờ không có ai hết, nghỉ hết rồi. Có 2 ông bà già… cái… anh nói bây giờ là anh không có thể nào bỏ ba má anh nói ở VN mình được, anh phải đi, đi, về, về.
(e) Back before the “liberation”, there were 2-3 people working and helping with the house, but now there wasn’t anyone left, everyone had gone. Just 2 elderly people... so he told me he couldn’t possibly leave his mom and dad alone in Vietnam. He had to go back.
Agnes [36:23]
(v) Thành ra cứ là… 2 tháng ở bên Mỹ là 1 tháng là chạy về VN. Cô cô tốn bao nhiêu tiền, đi máy bay nữa. Nhưng mà cô cũng phải chấp nhận thôi.
(e) So it was ... 2 months in America, 1 month back in Vietnam. I spent so much money on flights. But I just had to accept it.
Thuan (Toon) [36:38]
So for me, it kind of felt like an abandonment, but like a come and then a go and so it was hard. And then after my dad decided to come back to [the] U.S. to live with us, Then a torn… a tornado blew our house down, my dad and I were in the tornado. We survived … We're tornado survivors of the May 3rd, 1999 tornado.
Interviewer
Was the whole family in the house?
Thuan (Toon) [37:06]
It's just me and my dad at home at the time. It was my senior year in college and my friend and I, Vicki, were coming home. We're about to take a history final at the community college, and so we didn't that day so our professors gave us two ultimatums where you either go to the basement and hide with us, or you have to seek shelter safely somewhere else and go right now. So, we decided to go and so once we went I was like, hey Vicki you want to stop by my house …
Thuan (Toon) [37:37]
So I can grab a jacket so we stop by my house. My dad was outside. He was looking at the hill because it was hailing and was … tornado was coming. It's really hailing. It's really big, baseball size golf hail sizes. And so he was outside and then the tornado warning went off just like it went off yesterday. I was like, “Dad! get in the house,” and so all three of us got in the house by nick of time. Barely had enough time to get into the … Not even the closet, the hallway. Got a blanket from my room real fast and all of us, all three of us covered ourselves and it's a matter of minutes and it blew our house down.
Interviewer
Was anybody hurt?
Thuan (Toon) [38:19]
None of us were hurt. Thank God. But the whole neighborhood … the whole, the whole whole area was flat.
Agnes [38:29]
(v) Sau cái trận Tornado đó, chừng ít tháng sau … find out ra ông xã cô cũng bị ung thư phổi.
(e) After that tornado incident, a few months later, find out my husband was diagnosed with lung cancer.
Interviewer
Lung cancer.
Agnes
(v) Lung cancer mà tới thời kỳ chót rồi. Tới thời kỳ chót rồi. Mà cô ráng cô lo cho anh nuôi cho anh thêm được năm mấy hả Thuận?
(e) It was late stage cancer. It was terminal. But I did everything I could to take care of him and he lived for another … how many years was it, Thuan?
Thuan (Toon)
(v) 3 năm.
(e) 3 years.
Agnes [38:44]
(v) 3 năm, coi như ảnh được 3 năm, anh chết.
(e) Three years, he lived for 3 more years and then he passed away.
Thuan (Toon) [38:49]
(v) The ‘99 Tornado was May 3rd, 1999. We found out on Thanksgiving that dad … we spent hospital days on Thanksgiving of ‘99 in the hospital. And Christmas, dad had surgery.
Agnes [39:08]
(v) Cô nói bây giờ đó là… tụi con phải đáng học. Đứa nào muốn ra khỏi nhà mẹ là tốt nhất, ít nhất là phải tốt nghiệp high school. Cô đi làm, cô bắt tụi nó phải đi học. Thận ra tụi nó đi học.
(e) I said now... to the kids … they have to focus on their studies. Whoever wants to leave home, it's best, at the very least, to graduate high school. I was working, and I made them go to school. They really needed go to school.
Thuan (Toon) [39:24]
So my sister's in dental school at the time and so she graduated dental school. She's now a colonel in the US Army and my brother …
Agnes [39:35]
(v) Con biết ông xã cô chết rồi cô phải làm 3 job, cô nuôi tụi nó, ba jobs.
(e) When my husband passed away, I had to take on three jobs to support them, three jobs.
Interviewer [39:39]
Your mom is an incredible person.
Thuan (Toon) [39:42]
She’s my hero.
Agnes [39:44]
God happy.
Thuan (Toon) [39:45]
Yeah.
Interviewer [39:46]
(v) Nếu mà cô nghĩ lại cái cuộc đời của cô hồi rời khỏi Việt Nam, is there anything you would do differently?
(e) When you think back on your life since leaving Vietnam, is there anything you would do differently?
Thuan (Toon) [39:56]
(v) Nếu mà mẹ có cơ hội mà mẹ nghĩ lại, lúc mà mẹ đi vượt biên á, mẹ có những cái việc gì mà mẹ muốn làm khác không hay là mẹ có dự định vẫn đi vượt biên hay là mẹ có ý tưởng khác không?
(e) If you had the opportunity, mom, to think back on when you escaped the country, is there anything you’d do differently or would you still definitely leave the country, or did you have other wishes?
Agnes [40:10]
(v) Tại vì cô không chấp nhận chế độ cộng sản. Thành ra là cái đó là lý do chánh, cô đi vượt biên. Mà cô không biết là cô đi là cô sẽ sống hay chết. Nhưng mà cô không chấp nhận chế độ cộng sản. Tại vì trước khi mà việt cộng vô đó, cô là công chức của Việt Nam Cộng Hoà.
(e) Because I didn't accept the communist regime, that was the main reason why left. But I didn't know if I would live or die. Still, I couldn’t accept the communist regime. Because before the communists took over there, I was a civil servant for the Republic of Vietnam.
Agnes [40:32]
(v) Công chức chánh ngạch, cô trong ngạch, cô là ở bộ giáo dục. Mà ba cô thì là Phó Quận Trưởng Tòa Hành Chánh Quận Năm ở Chợ Lớn. Thành ra giống như gia đình là thuộc về chế độ trước, không chấp nhận chế độ cộng sản.
(e) I was a high-ranking official, I worked in the education department. My father was a Deputy District Chief, the Head of the Administrative Court of Cho Lon. So it was as if my family belonged to the previous regime, and we couldn’t accept the communist regime.
Agnes [40:50]
(v) Thành ra là cái cộng sản vô thì cô không chấp nhận.
(e) So, when the Communist regime came in, I didn’t accept it.
Interviewer 40:57
(v) Hồi cô mới qua Oklahoma, cái khu Việt Nam ra sao vậy cô?
(e) When you got to Oklahoma, how was the Vietnamese community in the area?
Agnes [41:00]
(v) Hồi, lúc mà cô qua thì cô ở Midwest City, lúc đó, lúc đó thời vắng lắm. Rừng nhiều há Thuận há? Mình đi tới đâu cũng toàn là rừng cao su, rừng gì đó con. Đi dọc đường, toàn là khu rừng không. Ở Midwest City đó. Chỉ là cây cối và rừng cảnh thôi…
(e) When I got to Midwest City, at that time, it was quite deserted. There was a lot of forests, right Thuan? Everywhere I went, there were rubber trees everywhere, some kind of forest or something like that. Along the roads, it was only forest in Midwest City. It was just trees and forest scenery…
Thuan (Toon) 41:16
(v) Chỉ là cây … land. There's no … not developed.
(e) It was just trees … land. There's no … not developed.
Agnes
(v) Nó nhiều mà ít nhà, ít nhà, lúc đó vắng lắm, chưa có đông.
(e) It had a lot of land but few houses, it was very sparse at that time, not yet densely populated.
Interviewer [41:20]
(v) Có nhiều người Việt Nam hay là vài gia đình hả?
(e) Were there many Vietnamese people or just a few families?
Agnes [41:28]
(v) Không. Vài gia đình à, vài gia đình ở nguyên cả Midwest City mà chỉ có vài gia đình thôi, là ở nhà thờ Meadowood Baptist Church.
(e) No, just a few families, only a few in the entire Midwest City from the Meadowood Baptist Church.
Thuan (Toon) [41:38]
Yeah, Midwest city is …
Agnes [41:39]
(v) Nó nằm trên đường Reno, với đường Midwest hay là … Reno đó … là cái nhà thờ bảo trợ cho gia đình cô.
(e) It was on Reno Avenue and Midwest … was the church, which supported my family.
Interviewer [41:49]
What about you going to school here? Were there a lot of Asians?
Thuan (Toon) [41:53]
No Asians, less than like 30 Asians in my high school together. Grew up with a lot of African American, a lot of Caucasian whites. So I was always the littlest guy, so picked on a lot. But starting Taekwondo, it gave me a lot of confidence in myself and a lot of things, you know, a lot of barriers to a lot of things.
Agnes [42:24]
(v) Con biết nguyên do tại sao mà cô cho nó học Taekwondo không? Hồi lúc cô qua hai mẹ con ở trong cái khu nhà housing, ở Del city, hả Thuận? Mà cô thì cô đi làm… để Thuận nó ở nhà, Thuận nó buồn đó. Nó đi ra ngoài chơi bị đám Mỹ đen, nó đánh hội đồng.
(e) Do you know why I enrolled you in Taekwondo? When I first arrived, we were living in a public housing area in Del City, right Thuận? But I had to go to work... and leave Thuận at home. So Thuan would feel sad and he’d go out to play but would get beaten up by some African American kids, they ganged up on him.
Agnes [42:42]
(v) Mấy lần cô về cô thấy đó, cô tức quá. Nhất định cho Thuận nó đi học võ.
(e) Several times I’d come home and see that, and I’d feel so angry. So I was determined to put him in martial arts.
Thuan (Toon) [42:49]
Recollection is like I watch a lot of film Hong Kong. film… film Chưởng, so and during the … I always remember a film Anh Hùng Xạ Điêu , so when I was growing up. I watched it and my mom enrolled me in Taekwondo, I asked my master, uh…do I have to go live with you? Giống như là trong phim Hoàng Dung Quách Tỉnh lúc mà… he had a master… so it's very funny. But I recall like when we were growing up here, so Midwest City and Del City is very close. It's a suburb of Oklahoma City, so every weekend, mom and I would… she would drive us down to Classen Boulevard which is part of the Asian District right where we see right now, but we spend many, many Thanksgivings, many, many Christmases just the two of us. Mom would cry her heart out you know and as a kid I would try to do something funny to make her laugh and then we’d laugh and we'd go back to crying, laugh and cry. Those are the memories of Classen Boulevard for us and when we first got here, you know, Super Cao Nguyen isn't Super Cao Nguyen but it's a tiny grocery store barely and they shared like another spice store with an Indian shop. And so that was the recollection of this area and how it is today, it's just amazing to see the development and live it and be … and a proponent of what's happening in Oklahoma City.
Interviewer [44:25]
(v) Cô có về Việt Nam chưa cô?
(e) Have you returned to Vietnam yet?
Agnes [44:28]
(v) Cô có về bảy lần nữa há Thuận hả? Cô về, hồi lúc ba má chồng cô còn sống đó. Mà ông xã cô thì chết rồi. Thành ra cô phải về bển, cô cứ chạy đi, chạy về, lo cho ba má chồng.
(e) I’ve gone back seven times, right Thuan? I went back when my in-laws were still alive but my husband had passed away. So I had to go back and forth, taking care of my in-laws.
Interviewer [44:41]
(v) Mà hồi cô về lại Việt Nam, cô có thấy Việt Nam thay đổi không?
(e) When you returned to Vietnam, did you notice if Vietnam had changed?
Agnes [44:45]
(v) Về là thấy đã thay đổi rồi. Với lại, mình về mình thấy nó không còn cái gì để mình...mình … tại vì… cô là thuộc về … con cháu của Việt Nam Cộng Hòa. Mình về thấy cộng sản nó vô đủ thứ hết. Mình cảm thấy mình cũng không thích hợp.
(e) Upon returning I noticed it had changed. Also, upon my return, I felt there was nothing left for me to... Because I belong to...the descendants of the Republic of Vietnam. So when I returned, I saw that the communist regime had taken over everything. I felt like I didn’t like it.
Interviewer
(v) Dạ. Rồi con cám ơn cô rất nhiều kể chuyện.
(e) Well … I want to thank you very much.
Help us improve the site! If you see typos, kinks, or just have ideas to make it better, please tell us by completing this survey or email us at stories@vietnameseboatpeople.org - subject line "Journeys Map".